Hành vi lừa tiền để chiếm đoạt tài sản người khác là một hành vi bị nghiêm cấm theo pháp luật. Trước tình trạng các vụ lừa tiền diễn ra ngày càng phổ biến, người dân cần đề cao cảnh giác để tránh bị các đối tượng vi phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Xung quanh vấn đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới một vụ việc có liên quan đang gây xôn xao dư luận gần đây. Đây là vụ việc một hacker lừa tiền bằng tài khoản ngân hàng trùng tên.
Tóm tắt vụ việc
Nguyễn Văn Anh cầm đầu đường dây chiếm đoạt tài khoản Facebook rồi mạo danh nhắn tin hỏi vay tiền, lấy hơn 2 tỷ đồng của nhiều người.
Công an cho biết, nhóm Văn Anh thấy nhiều người thường liên hệ qua mạng xã hội chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng nên bàn cách chiếm tài khoản Facebook để lừa đảo.
Bước đầu, nhóm này mua tài khoản ngân hàng trùng tên với người chúng muốn chiếm tài khoản Facebook. Mục tiêu là những người bán hàng online, có nhiều người theo dõi rồi tìm số điện thoại của họ.
Nhóm nghi phạm cũng yêu cầu các chủ tài khoản cung cấp video ghi hình khuôn mặt của họ. Với việc chiếm được tài khoản, nhóm này xem những người nào hay nhắn tin hoặc tìm người thân của chủ tài khoản rồi mạo danh vay tiền, đề nghị gửi vào số tài khoản ngân hàng trùng đã mua trước đó.
Vậy trường hợp hacker lừa tiền bằng tài khoản ngân hàng này sẽ bị xử lý ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nghị định 167/2013/NĐ-CP
Hacker lừa tiền bằng tài khoản ngân hàng có thể bị khép vào tội gì?
Dưới góc nhìn pháp lý; hành vi lừa tiền người cách ly để chiếm đoạt tài sản được coi là một hành vi dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.
Khi thực hiện hành vi lừa tiền người cách ly, đối tượng đã có các thủ đoạn gian dối như: đưa ra thông tin giả. Từ đó, làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.
Cùng với đó, tại điều 174, BLHS 2015 cũng có quy định về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Người nào có hành vi và thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị khép vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Như vậy trong trường hợp này, nam hacker lừa tiền bằng tài khoản ngân hàng có thể sẽ bị khép vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Nếu nam hacker lừa tiền bằng tài khoản ngân hàng thực hiện các hành vi có đủ các yếu tố dưới đây thì người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chủ thể của tội phạm
Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự; đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác; nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
Mặt khách quan của tội phạm
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.
Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể; nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao gìơ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm; hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:
Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt
Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Tội này không thể diễn ra dưới hình thức lỗi vô ý.
Hacker lừa tiền bằng tài khoản ngân hàng sẽ bị xử lý như thế nào?
Tùy vào tính chất và tình tiết từng vụ việc; người thực hiện hành vi lừa tiền người cách ly sẽ bị xử lý theo các quy định như sau:
Truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định người phạm tội sẽ bị truy cứu theo các mức án sau:
Khung 1:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này; hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175; và 290 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2:
Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Án phạt bổ sung tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xử phạt hành chính hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Do trong bộ luật Hình sự 2015 chỉ quy định điều chỉnh với những hành vi lừa đảo tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên. Vì vậy, với những trường hợp tài sản dưới 2 triệu sẽ bị xử phạt hành chính.
Mức phạt của hành vi vi phạm này được quy định:
Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.
Như vậy, trường hợp lừa đảo qua mạng chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự có thể xử lý:
Bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.
Giải quyết tình huống
Cho đến nay lực lượng chức năng đã điều tra và xác định số tiền lừa đảo của đối tượng là 2 tỷ đồng.
Như vậy với tình huống này; đối tượng sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Mức án cho đối tượng có thể áp dụng theo khoản 4 điều 174 BLHS 2015; về lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Khung hình phạt là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra đối tượng còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Hành vi cướp tài sản sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Hacker lừa tiền bằng tài khoản ngân hàng trùng tên bị xử lý như thế nào?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Khi anh/chị phát hiện tài khoản facebook bị hack và có dấu hiệu lừa đảo, anh/chị có thể tố cáo hành vi này đến Công an xã nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó; và không biết người đó là ai; anh/chị có thể làm đơn tố cáo gửi cho Công an xã nơi anh/chị cư trú. Trong đơn tố cáo, anh/chị cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở nội dung tin nhắn qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook.
Với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì từ ban đầu người phạm tội đã có ý định dùng các biện pháp thủ đoạn gian dối để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Còn với tội lạm dụng tín nhiệm, ban đầu người phạm tội chưa có ý định thực hiện hành vi chiếm đoạt, mà có thể vì lòng tham khi được tin tưởng giao giữ hộ tài sản mà hình thành nên hành vi chiếm đoạt.
Áp dụng cho các trường hợp vi phạm mà tính chất vi phạm chưa đủ để cấu thành nên tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc có số tiền lừa đảo dưới 2 triệu đồng.