Hạch toán thuế GTGT cuối kỳ như thế nào?

19/10/2023
Hạch toán thuế GTGT cuối kỳ như thế nào?
169
Views

Thuế giá trị gia tăng là một trong những loại thuế quen thuộc đối với các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Hiện nay, thuế suất thuế giá trị gia tăng có 3 mức là 0%, 5%, 10%. Do đó, khi tính thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp cần tra cứu quy định pháp luật để biết hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh chịu mức thuế suất nào. Vậy vấn đề hạch toán thuế GTGT cuối kỳ như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!

Hạch toán thuế GTGT là gì?

Hạch toán thuế giá trị gia tăng là một công việc khá quen thuộc với kế toán viên. Khi hạch toán thuế giá trị gia tăng mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp vì chủ doanh nghiệp có thể nhìn vào bảng báo cáo để biết được những loại hàng hóa nào mình phải chịu thuế giá trị gia tăng.

Trong quá trình mua bán, giao dịch hàng hóa, đối với các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp cần kê khai thuế GTGT theo phương thức thanh toán và phương pháp áp dụng.
Hạch toán nộp thuế GTGT sẽ giúp doanh nghiệp nắm được và kiểm soát các khoản chi phí tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.

Sử dụng tài khoản nào để hạch toán thuế GTGT?

Khi hạch toán thuế giá trị gia tăng, kế toán viên phải sử dụng đúng tài khoản để hạch toán. Vì khi hạch toán sai sẽ ảnh hưởng đến kết quả cũng như phải mất nhiều thời gian để sửa. Đối với hạch toán thuế GTGT đầu vào sẽ có một tài khoản riêng và hạch toán thuế GTGT đầu ra cũng vậy. Dưới đây là hướng dẫn cách hạch toán thuế GTGT đầu vào và đầu ra.

Tài khoản 133 hạch toán thuế GTGT đầu vào

Đối với hạch toán thuế GTGT đầu vào, kế toán sử dụng TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 19, Thông tư 200/2014/TT-BTC, khi hạch toán TK 133, kế toán cần tuân thủ nguyên tắc:

  • TK 133 ghi nhận số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ trong kỳ.
  • Hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, trường hợp không tính riêng thì phải thể hiện số thuế đầu vào trong TK 133.
  • Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định. Thuế đầu vào không được khấu trừ tùy trường hợp được tính vào giá trị tài sản mua, giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh.

Kết cấu và nội dung TK 133:

Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ.

Bên Có:

  • Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
  • Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá.
  • Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.

Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:

  • TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ, vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh.
  • TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh khi mua sắm bất động sản đầu tư.

Tài khoản 3331 hạch toán thuế GTGT đầu ra

Theo Điều 52, Thông tư 200/2014/TT-BTC, được bổ sung tại Điều 16, Thông tư 155/2015/TT-BTC, khi hạch toán TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, kế toán lưu ý các nguyên tắc:

a) Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

b) Doanh nghiệp chủ động tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn…

c) Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế gián thu được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo khác.

d) Đối với các khoản thuế được hoàn, được giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc:

– Đối với số thuế đã nộp ở khâu mua được hoàn lại (ví dụ trong giao dịch tạm nhập – tái xuất, các khoản thuế TTĐB, thuế NK, thuế BVMT đã nộp được hoàn lại khi tái xuất…), kế toán ghi giảm giá trị hàng mua hoặc giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí khác tùy theo từng trường hợp cụ thể. Riêng thuế GTGT đầu vào được hoàn ghi giảm số thuế GTGT được khấu trừ;

– Đối với số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng nhập khẩu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, khi tái xuất được hoàn thì kế toán ghi giảm khoản phải thu khác (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp của hàng nhận gia công được hoàn lại khi tái xuất…);

– Đối với số thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn, kế toán ghi nhận vào thu nhập khác (ví dụ hoàn thuế xuất khẩu, giảm số thuế TTĐB, GTGT, BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ).

đ) Nghĩa vụ đối với NSNN trong giao dịch ủy thác xuất – nhập khẩu:

– Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu (hoặc các giao dịch tương tự), nghĩa vụ đối với NSNN được xác định là của bên giao ủy thác

– Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết toán với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác).

– TK 333 chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác với vai trò trung gian chỉ phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ trên TK 3388 và phản ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác trên TK 138. Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của bên giao ủy thác như sau:

Khi nhận được thông báo về số thuế phải nộp, bên nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải nộp làm căn cứ ghi nhận số thuế phải nộp trên TK 333.

Căn cứ chứng từ nộp tiền vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp NSNN.

e) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.”

Kết cấu và nội dung TK 3331:

Bên Nợ:

  • Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
  • Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
  • Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
  • Số thuế GTGT hàng hóa giảm giá, bị trả lại.

Bên Có: Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.

TK 3331 có 2 tài khoản cấp 3:

  • TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
  • TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Hạch toán thuế GTGT cuối kỳ như thế nào?
Hạch toán thuế GTGT cuối kỳ như thế nào?

Hạch toán thuế GTGT cuối kỳ như thế nào?

Hạch toán thuế giá trị gia tăng cuối kỳ là công việc phức tạp hơn so với hạch toán thuế giá trị gia tăng đầu ra hay đầu vào. Lý do phức tạp hơn là do khi hạch toán thuế giá trị gia tăng cuối kỳ, kế toán viên phải sử dụng số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra, đầu vào trong kỳ. Dưới đây là hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.

Cuối kỳ, kế toán cần xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra trong kỳ, ghi:

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
  • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

Lưu ý: Tùy theo doanh nghiệp đang áp dụng kê khai thuế kỳ theo tháng hay theo quý, kế toán cũng cần kết chuyển đầu ra – đầu vào theo tháng hoặc theo quý. Nguyên tắc thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là lấy theo số nhỏ hơn. Các bước như sau:

Bước 1: Tập hợp hết số thuế GTGT đầu vào:

  • Số dư nợ TK 133 nếu trường hợp kỳ trước còn số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (TK 133 dư nợ kỳ trước đầu vào > đầu ra).
  • Số thuế GTGT đầu vào trong kỳ phát sinh tăng bên Nợ của TK 133: Có được khi mua hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
  • Số thuế GTGT đầu vào trong kỳ phát sinh tăng bên nợ của TK 133: Do phát sinh các khoản thuế GTGT không được khấu trừ hoặc phát sinh các khoản điều chỉnh như giảm giá hàng bán, khuyến mại,…

Như vậy: Tổng 133 = 133 dư nợ (Nếu có) + 133 phát sinh tăng trong kỳ – 133 phát sinh giảm trong kỳ (Nếu có).

Bước 2: Tập hợp tổng số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ:

  • Phát sinh tăng bên có TK 3331.
  • Phát sinh giảm ghi bên nợ TK 3331: Do phát sinh các khoản như chương trình khuyến mại, giảm giá hàng bán,…

Như vậy: Tổng 3331 = 3331 phát sinh tăng – 3331 phát sinh giảm (nếu có).

Bước 3: So sánh giữa Tổng 133 và Tổng 3331

Sau khi so sánh, giá trị của tài khoản nào nhỏ hơn thì kế toán đưa giá trị đó vào bút toán:

  • Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
  • Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

Lưu ý: Kế toán cần so sánh đối chiếu với tờ khai thuế GTGT:

  • Nếu TK 133 còn số dư bên Nợ (Nghĩa là Tổng 133> Tổng 3331): Kế toán so sánh đối chiếu với chỉ tiêu 43 trên tờ khai thuế GTGT.
  • Nếu TK 3331 còn số dư bên Có (Nghĩa là Tổng 133 < Tổng 3331): Kế toán so sánh đối chiếu với chỉ tiêu 40 trên tờ khai thuế GTGT.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư 247 sẽ cung cấp dịch vụ quyết toán thuế tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Hạch toán thuế GTGT cuối kỳ như thế nào? hoặc cung cấp dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về phí tách thửa đất, Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Như vậy, thuế GTGT là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người sử dụng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế GTGT nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.

Đối tượng nào phải nộp thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
– Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
– Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

Thuế suất thuế GTGT là gì?

Thuế suất thuế GTGT là mức thuế phải nộp trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Thuế suất thuế GTGT gồm 03 mức khác nhau: 0%, 5% và 10%.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.