Khi xây dựng những công trình xây dựng lớn như cầu đường, nhà ở, trung tâm thương mại, chung cư, khu đô thị,… thì hầu hết những công trình này đều có nhà thầu đứng ra xây dựng. Đối với một số công trình lớn, phức tạp đòi hỏi nhiều nhân lực hay một số lý do khác thì có một số nhà thầu phụ khác tham gia bên cạnh nhà thầu chính. Số nhà thầu phụ này có thể do chủ đầu tư chỉ định hoặc nhà thầu chính giới thiệu được nhà đầu tư đồng ý. Vậy hạch toán chi phí thuê thầu phụ như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 37/2015/NĐ-CP.
Nhà thầu phụ là gì?
Nhà thầu phụ theo quy định pháp luật là những nhà thầu không tham gia trực tiếp vào đầu thấu nhưng tham gia vào dự án khi nhà thầu chính ký kết hợp đồng với họ. Những công việc nhà thầu phụ phải làm phụ thuộc vào nội dung hợp đồng đã thỏa thuận trước.
Để làm được tất cả các công việc của một công trình, thì nhà thầu phải kí hợp đồng giao khoán với một số nhà thầu phụ, để thực hiện công việc chuyên ngành. Lúc này nhà thầu phụ là bên thứ ba. Nhà thầu phụ sẽ chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng với nhà thầu chính để cung cấp, thi công các công việc chuyên ngành.
Quy định về nhà thầu phụ trong xây dựng bao gồm những gì?
Xây dựng là một trong những lĩnh vực có hành lang pháp lý khá phức tạp. Nhà nước quản lý các hoạt động liên quan đến xây dựng khá chặt chẽ vì sự an toàn của người sử dụng. Do đó, về sử dụng nhà thầu phụ trong xây dựng cũng được pháp luật quy định rõ. Dưới đây là những quy định pháp luật cụ thể về vấn đề này.
Quy định về sử dụng nhà thầu phụ trong đấu thầu
Trong quy định về nhà thầu phụ hiện nay, còn có quy định dành cho nhà thầu phụ đặc biệt. Đây là khái niệm dùng để chỉ những nhà thầu phụ được nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Nội dung của những hồ sơ đề xuất này thiên về thực hiện những công việc mang tính đặc biệt, quan trọng trong gói thầu.
Việc có sử dụng nhà thầu phụ hay không sẽ không làm thay đổi, cũng như không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của nhà thầu.
Nhà thầu phụ được ký kết hợp đồng với nhà thầu chính để thực hiện một phần công việc được nêu trong hồ sơ dự thầu được xác định là những nhà thầu nằm trong danh sách nhà thầu phụ nêu tại phần điều kiện cụ thể của hợp đồng nằm trong hồ sơ dự thầu.
Dù việc thực hiện công việc có hiệu quả hay không thì nhà thầu vẫn phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về khối lượng, chất lượng, tiến độ cũng như các quyền và nghĩa vụ khác đối với phạm vi công việc mà nhà thầu phụ thực hiện.
Chỉ khi được chủ đầu tư chấp thuận, nếu không, nhà thầu không được phép thay thế, hay bổ sung nhà thầu phụ nằm ngoài danh sách các nhà thầu phụ được nêu tại Điều kiện cụ thể của Hợp đồng.
Giá trị công việc mà các nhà thầu phụ phải thực hiện theo nội dung hồ sơ dự thầu thì không được vượt quá tỷ lệ % (phần trăm) theo giá hợp đồng được nêu tại Điều kiện cụ thể của hợp đồng.
Ngoài các công việc đã được kê khai về việc sử dụng nhà thầu phụ được thể hiện trong hồ sơ dự thầu thì nhà thầu không được yêu cầu hay sử dụng nhà thầu phụ cho các công việc khác.
Những yêu cầu khác đối với nhà thầu phụ phải được quy định cụ thể tại Điều kiện cụ thể của hợp đồng trong Hồ sơ dự thầu.
Quy định về hợp đồng thầu phụ
Theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hợp đồng thầu phụ là khái niệm chỉ hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ.
Nói cách khác, hợp đồng thầu phụ là loại hợp đồng được ký kết giữa nhà thầu chính với nhà thầu phụ nhằm đạt thỏa thuận về việc thực hiện gói thầu mà nhà thầu đã có được sau quá trình đấu thầu.
Hợp đồng thầu phụ cũng là cơ sở để xác định phạm vi công việc, tỷ lệ công việc mà nhà thầu phụ tham gia. Đây cũng là cơ sở xác định quyền và nghĩa vụ của nhà thầu và nhà thầu phụ trong việc thực hiện gói thầu.
Ngoài ra, do hợp đồng thầu phụ là căn cứ ghi nhận sự thỏa thuận cũng như căn cứ xác lập quan hệ giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ nên mọi nội dung trong các hợp đồng thầu phụ đều phải đáp ứng yêu cầu là thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư.
Quy định về hợp đồng thầu phụ phải đảm bảo những nội dung sau:
- Hợp đồng thầu phụ phải được ký kết với nhà thầu phụ có năng lực hành nghề, năng lực hoạt động phù hợp với yêu cầu khi thực hiện gói thầu.
- Chỉ khi được chủ đầu tư chấp thuận thì những nhà thầu phụ nằm ngoài danh sách thầu phụ kèm theo hợp đồng mới được ký kết hợp đồng thầu phụ, tham gia thực hiện gói thầu.
- Trong hợp đồng thầu phụ, nhà thầu chính hoặc Tổng thầu không được giao lại toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực hiện.
- Nếu nhà thầu chính là nhà thầu nước ngoài khi thực hiện hợp đồng xây dựng trên lãnh thổ việt Nam chỉ được ký hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu phụ nước ngoài nếu sau khi đã xác định được các nhà thầu phụ trong nước Việt Nam đã không đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
- Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
- Nhà thầu phụ có tất cả quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu…
Về vấn đề có quy định cụ thể nào về mức phần trăm tối đa mà nhà thầu chính được giao cho nhà thầu phụ hay không, thì hiện tại chưa có bất kỳ văn bản pháp lý nào quy định mức giao này. Tuy nhiên, nhà thầu chính không được giao 100% hợp đồng xây dựng và mức độ bao nhiêu còn phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên.
Có thể nói, toàn bộ trách nhiệm về chất lượng công trình, tiến độ thi công, an toàn lao động, môi trường… đều do nhà thầu chính chịu trách nhiệm được pháp luật và nhà đầu tư. Nếu là nhà thầu chính, bạn cần cân nhắc kỹ trước khi quyết định giao bao nhiêu phần trăm hợp động cho nhà thầu phụ. Mục đích nhằm đảm bảo chất lượng công việc tốt nhất cũng như khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật của nhà thầu chính với chủ đầu tư; của nhà thầu phụ với nhà thầu chính khi thi công công trình.
Hạch toán chi phí thuê thầu phụ như thế nào?
Chi phí thuê nhân công, chi phí mua nguyên vật liệu hay chi phí thuê thầu phụ sẽ phải được hạch toán rõ ràng. Những chi phí liên quan đến thuê thầu phụ còn có những chi phí như chi phí máy thi công, quản lý,… Khi hạch toán những chi phí này, kế toán viên cần phải cẩn thận và sử dụng đúng tài khoản để hạch toán. Dưới đây là hướng dẫn cụ thể hạch toán chi phí thuê thầu phụ.
Nội dung: Hợp đồng thi công (Chia giai đoạn nghiêm thu, thanh toán) => Dự toán công trình => Vay vốn (nếu có) Phát sinh nghiệp vụ (NVL, Nhân công, khấu hao, bán thầu phụ…) => Ghi nhận giá trị lũy kế phát sinh, nghiệm thu thanh toán theo giai đoạn => Tính giá thành, ghi nhận tổng doanh thu, lãi lỗ khi công trình hoàn thành => Nghiệm thu toàn bộ, thanh lý, đối chiếu dự toán, đối chiếu công nợ, nhập kho NVL thừa….
Công tác của kế toán:
- Hơp đồng thi công, bảng dự toán từ phòng kỹ thuật, hợp đồng thuê nhân công, thuê lao động thời vụ, hơp đồng thuê thầu phụ;
- Biên bản nghiệm thu theo giai đoạn, nghiệm thu toàn bộ, thanh lý hợp đồng;
- Lưu trữ đầy đủ các chứng từ phát sinh;
- Đối chiếu giữa dự toán và thực tế phát sinh. Đối chiếu giữa chứng từ đầu vào và chi phí thực tế để lên kế hoạch cân đối đầu vào;
- Biên bản đối chiếu công nợ, giấy đề nghị thanh toán….
Đối với NVL chính (621):
- Trường hợp mua hàng xuất luôn cho công trình không qua kho: 331/621 ghi nhận chi tiết theo vât tư từng công trình.
- Trường hơp mua hàng nhập kho rồi xuất cho công trình: 331/152 => 152/621 ghi nhận chi tiết theo vât tư từng công trình.
- Điều chuyển NVL từ công trình này sang công trình khác (nếu có): lập phiếu điều chuyển kho ghi nhận chi tiết vật tư, công trình chuyển, công trình nhận.
- Nhập kho NVL thừa từ công trình về. Ghi giảm 621, ghi tăng 152.
Đối với chi phí nhân công (622):
- Chuẩn bị hợp đồng thuê nhân công thời vụ, hợp đồng giao khoán;
- Hạch toán chi phí nhân công: 334/622 chi tiết theo công trình. Trường hợp không chi tiết đươc sẽ tập hợp chung để phân bổ. Chi phí nhân công thường đươc ghi nhận và hạch toán vào cuối tháng.
Đối với chi phí máy thi công (623):
- Trích khấu hao theo từng tháng. Đối với máy thi công tham gia nhiều công trình thì kế toán đưa ra mỗi công trình sử dụng trong khoảng thời gian nào để phân bổ khấu hao cho công trình đó;
- Trường hợp khó xác định thì kế toán tập hợp chung để phân bổ vào cuối tháng.
Đối với chi phí thầu phụ (627):
- Kế toán ghi nhận chứng từ, hóa đơn từ nhà thầu phụ và tập hợp thẳng vào công trình thuê thầu phụ: 331/627;
- Không nên để nhà thầu phụ xuất 1 hóa đơn cho nhiều công trình nhận thầu;
- Đối với chi phí chung khác (627) như: chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu hao TSCĐ khác, CCDC, chi phí trả trước, nhân viên quản lý giám sát công trình….
- Kế toán hạch toán chi phí cho công trình: 111, 112, 142, 242, 334…/627 chi tiết theo công trình;
- Đối với các chi phí không xác định cụ thể cho công trình nào thì kế toán tập hợp chung để phân bổ.
Kiểm tra, xử lý:
- Phân bổ các chi phí tâp hợp chung cho các công trình. Thông thường phân bổ theo 621;
- Rà soát lại các chứng từ để xem tính đúng đắn để đưa phương án điều chỉnh, bổ sung;
- Hạch toán thuế tạm tính đối với công trình ngoại tỉnh.
Lập báo cáo:
- Các báo cáo công nợ, kho theo công trình;
- Các báo cáo giá thành: Bảng cân đối phát sinh công trình, báo cáo giá thành công trình, tổng hợp, chi tiết NVL phát sinh theo công trình, lãi lỗ theo công trình….
- So sánh chi phí thực tế với giá thành dự toán.
Theo dõi công nợ và thanh toán từ chủ đầu tư:
- Hỗ trợ nhập (import) bảng dự toán vào phần mềm. Đồng thời so sánh giữa giá thành dự toán và chi phí thực tế chi tiết theo từng chỉ tiêu trong dự toán.
- Cho phép theo dõi công trình theo nhiều cấp (hạng mục, gói thầu, giai đoạn). Khi đó tổng chi phí, doanh thu của các công trình cấp dưới sẽ bằng chi phí, doanh thu của công trình mẹ.
- Tập hợp chi phí chi tiết theo từng loại: Nguyên vật liệu, nhân công thi công, máy thi công, chi phí thầu phụ, các chi phí thi công khác cho từng công trình hoặc tâp hợp chung.
- Cho phép trích và phân bổ tư động các chi phí: khấu hao TSCĐ, mức phân bổ CCDC, chi phí trả trước, chi phí máy thi công. Cho phép trích phân khấu hao theo ngày tự động đối với các máy thi công, tài sản tham gia nhiều công trình trong kỳ.
- Cho phép phân bổ tự động các chi phí không xác định cụ thể cho công trình nào.
- Quản lý số liệu liên năm và lũy kế phát sinh từ khi khởi công.
- Theo dõi công nợ và thanh toán đối với nhà thầu phụ.
- Theo dõi tồn kho theo công trình.
- Tính giá thành, ghi nhận doanh thu chi tiết và phản ánh kết quả kinh doanh theo từng công trình.
- Phản ánh báo cáo đa chiều, đa chỉ tiêu, đa dạng báo cáo, cho phép tự sắp xếp, tự hiển thi các trường thông tin trên báo cáo, truy xuất ngược.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật xây dựng Luật sư 247 với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề Hạch toán chi phí thuê thầu phụ như thế nào? đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng hay nhu cầu dịch vụ liên quan tới tư vấn pháp lý về lệ phí làm sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Đóng bảo hiểm khi đi làm để làm gì?
- Thủ tục đóng thuế đất hàng năm năm 2023 như thế nào?
- Hoàn trả tiền bảo hiểm y tế tự nguyện như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Một hợp đồng thầu chính có thể có nhiều hợp đồng thầu phụ. Khi ký hợp đồng thầu phụ, tổng thầu, nhà thầu chính hoặc nhà thầu nước ngoài phải thực hiện theo các quy định sau:
– Chỉ được ký kết hợp đồng thầu phụ đúng với năng lực hành nghề, năng lực hoạt động của nhà thầu phụ.
– Nhà thầu nước ngoài khi thực hiện hợp đồng xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam với vai trò là nhà thầu chính phải sử dụng nhà thầu phụ trong nước đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu và chỉ được ký hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu phụ nước ngoài khi các nhà thầu phụ trong nước không đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Đối với các vật tư, thiết bị tạm nhập tái xuất phải được quy định cụ thể trong hợp đồng theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng các vật tư, thiết bị trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
– Đối với các nhà thầu phụ không có trong danh sách thầu phụ kèm theo hợp đồng thì phải được chủ đầu tư chấp thuận.
– Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sai sót của mình và các công việc do các nhà thầu phụ thực hiện.
– Tổng thầu, nhà thầu chính không được giao lại toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực hiện.
Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có):
– Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định là nhà thầu phụ được chủ đầu tư chỉ định cho nhà thầu chính hoặc tổng thầu thuê làm nhà thầu phụ để thực hiện một số phần việc chuyên ngành có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc khi thầu chính, tổng thầu không đáp ứng được yêu cầu về an toàn, chất lượng và tiến độ thực hiện hợp đồng sau khi chủ đầu tư đã yêu cầu.
– Đối với các hợp đồng xây dựng áp dụng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định, thì các bên hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các tình huống chủ đầu tư được chỉ định nhà thầu phụ.
– Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có quyền từ chối nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định nếu công việc nhà thầu chính hoặc tổng thầu, thầu phụ đang thực hiện vẫn tuân thủ đúng các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc có đầy đủ cơ sở cho rằng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định không đáp ứng được các yêu cầu theo hợp đồng.
Nhà thầu phụ có tất cả các quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan.