Góp tiền làm 5 dự án ma bị xử lý như thế nào?

12/11/2021
Góp tiền làm 5 dự án ma bị xử lý như thế nào?
505
Views

Ngày 11/11/2021; Hoàng Thị Hồng; 43 tuổi; bị Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng; kinh tế; buôn lậu (PC03) Công an TP HCM bắt tạm giam; về hành vi câu kết với Cường (Tổng giám đốc Công ty bất động sản Phát An Gia); lập nhiều dự án “ma” đem bán; chiếm đoạt hàng chục tỷ đồng. Vậy với hành vi góp tiền làm 5 dự án ma bị xử lý như thế nào?

Tóm tắt vụ việc: Năm 2018; Hồng và Cường mỗi người góp 50% tiền mua các thửa đất nông nghiệp tại phường Trường Thạnh, quận 9. Họ ký hợp đồng giao cho Công ty Phát An Gia “vẽ” dự án Central House và phân lô bán nền. Sau đó; Công ty Phát An Gia vẽ thành 200 nền đất; rao bán và cam kết thời gian hoàn thành. Tuy nhiên mãi dự án không được xây dựng; khách hàng tìm Cường nhưng không thấy; Công ty Phát An Gia đóng cửa trụ sở… Cuối tháng 10/2020; PC03 bắt tạm giam Cường. Nhà chức trách xác định Hồng và Cường đã ký 10 hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nền đất tại dự án không có thật cho 5 khách hàng; thu khoảng 18 tỷ đồng.

Mời bạn đọc cùng Luật sư 247 tìm hiều về vấn đề Góp tiền làm 5 dự án ma bị xử lý như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017)

Nội dung tư vấn

Dự án ma là gì?

Dự án ma được hiểu là những dự án không có thật. Các dự án này mới chỉ nằm trên giấy; chưa đủ điều kiện pháp lý để bán. Dự án ma cũng có thể là những dự án đã có hệ thống đường đi; hệ thống thoát nước; sự phân chia lô đất rõ ràng. Tuy nhiên; thực chất chỉ là những công trình nhằm qua mắt người mua. Các dự án ma thường xuất hiện ở những địa phương đang trong cơn sốt đất. Lợi dụng sự thiếu hiểu biết cũng như sự nóng vội của người mua; các đối tượng lừa đảo sẽ “vẽ” ra dự án ma để thu lợi bất chính.

Tuy hành vi lừa đảo này không còn mới và đã được cảnh báo thường xuyên; nhưng vẫn còn rất nhiều người bị dính bẫy. Theo thống kê; những năm gần đây; dự án ma xuất hiện nhiều nhất ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng,… do nhu cầu đầu tư tăng cao. Hệ quả là nhiều người mất oan tiền cho những dự án không có thật.

Góp tiền làm 5 dự án ma bị xử lý như thế nào?

Đối với hành vi nói dối làm khách hàng tin tưởng và ký kết hợp đồng rồi chuyển tiền; 2 đối tượng trên đã ký 10 hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nền đất tại dự án không có thật cho 5 khách hàng; thu khoảng 18 tỷ đồng. Chính vì vậy; hành vi này đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự. Vậy góp tiền làm 5 dự án ma bị xử lý như thế nào hay nói cách khác tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như nào?

Khung hình phạt thứ nhất

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; đối với hành vi bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc 1 trong các trường hợp:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Khung hình phạt thứ hai

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm; đối với các trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174.

Khung hình phạt thứ ba

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm; đối với các trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng nhưng thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174.
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung hình phạt thứ tư

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân; đối với các trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng nhưng thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu 1 phần hoặc toàn bộ tài sản.

Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt; có thể là bất kỳ ai; có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi mà pháp luật quy định.

Khách thể

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Động cơ và mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Tuy nhiên; về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo; bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo; đây là điểm phân biệt cấu thành tội lạm dụng tín nhiếm chiếm đoạt tài sản. Vì trong một số trường hợp phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bao giờ ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định.

Mặt khách quan

Về hành vi khách quan: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Trong đó:

  • Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin không đúng sự thật; làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội; ví dụ như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản;…
  • Chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.

Về hậu quả: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2 triệu đồng trở lên. Nếu dưới 2 triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm; thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Về mối quan hệ nhân quả: việc chiếm đoạt tài sản gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ tài sản hoặc sử dụng);thì tuỳ từng trường hợp người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác; hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự.

Thời điểm hoàn thành tội phạm được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối.

Có thể bạn quan tâm

Như vậy; đối với hành vi góp tiền làm dự án ma; lừa đảo chiếm đoạt hàng chục tỷ đồng của 2 đối tượng trên có thể bị xử lý hình sự với khung hình phạt nặng nhất là từ 12-20 năm tù; chung thân. Ngoài ra; 2 đối tượng trên còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu 1 phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Góp tiền làm 5 dự án ma bị xử lý như thế nào?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc! Mọi vấn đề pháp lý cần giải đáp vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa mà mình tìm được, bắt được phạm tội gì?

Trường hợp người phạm tội tìm được hoặc bắt được cổ vật;… khi không xác định được chủ sở hữu; người quản lý hợp pháp do người khác đánh rơi; bỏ quên, bị chôn giấu; bị chìm đắm hoặc gia súc; gia cầm bị thất lạc…nhưng không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm mà tiếp tục chiếm hữu; sử dụng hoặc định đoạt tài sản đó thì phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản quy định tại Điều 176 Bộ luật hình sự.

Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn tố các về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thế nào thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm?

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
 a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; 
 b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận