Theo quy định pháp luật hiện hành, người thực hiện hành vi giết người mà người bị giết đang mang thai thì bị xử lý như thế nào? Hãy cùng phòng tư vấn luật hình sự của Luật sư 247 tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp luật
- Bộ luật hình sự 2015.
- Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP.
Nội dung tư vấn
Các yếu tố cấu thành tội giết người
Về mặt khách quan của tội phạm:
+ Về hành vi: Người phạm tội dùng mọi thủ đoạn nhằm tước đoạt mạng sống của người khác. Hành vi này có thể được thể hiện dưới hai dạng hành vi khác nhau là hành vi hành động và hành vi không hành động,
+ Về mặt hậu quả: Tước đoạt hoặc đe dọa tước đoạt mạng sống của người khác (Mục đích của người phạm tội là tước đoạt mạng sống của người khác, nhưng việc người đó không chết là nằm ngoài mục đích của người phạm tội).
Về mặt chủ quan của tội phạm:
+ Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý, bao gồm lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp.
+ Mục đích: Nhằm tước đoạt mạng sống của người khác.
Mặt khách thể của tội phạm:
+ Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến tính mạng của con người được pháp luật hình sự bảo vệ; quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.
Về mặt chủ thể của tội phạm
+ Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.
Phân tích tình tiết liên quan đến giết người đang mang thai
– Giết phụ nữ mà biết là có thai là trường hợp người phạm tội biết rõ người mình giết là phụ nữ đang có thai (không kể tháng thứ mấy) mà vẫn thực hiện hành vi phạm tội.
+ Theo tiểu mục 2.3 mục 2 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP, “Phụ nữ có thai” được xác định bằng các chứng cứ chứng minh là người phụ nữ đó đang mang thai, như: bị cáo và mọi người đều nhìn thấy được hoặc bị cáo nghe được, biết được từ các nguồn thông tin khác nhau về người phụ nữ đó đang mang thai.
+ Trong trường hợp thực tế khó nhận biết được người phụ nữ đó đang có thai hay không hoặc giữa lời khai của bị cáo và người bị hại về việc này có mâu thuẫn với nhau thì để xác định người phụ nữ đó có thai hay không phải căn cứ vào kết luận của cơ quan chuyên môn y tế hoặc kết luận giám định.
+ Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 123 BLHS 2015, hành vi “Giết phụ nữ mà biết là có thai” là tình tiết định khung tăng nặng.
– Trường hợp người phạm tội không biết nạn nhân đang có thai
+ Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 52 BLHS 2015, hành vi phạm tội đối với “phụ nữ có thai” là tình tiết tăng nặng TNHS.
Như vậy, chỉ áp dụng tình tiết “phạm tội đối với phụ nữ có thai” là tình tiết tăng nặng TNHS đối với những trường hợp phạm tội do lỗi cố ý, không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của bị cáo có nhận biết được hay không nhận biết được người bị xâm hại là phụ nữ có thai.
Mức hình phạt đối với hành vi giết người đang mang thai
Căn cứ điều 123 bộ luật hình sự 2015; người thực hiện hành vi giết người đang mang thai có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Ngoài ra điều luật còn quy định các tình tiết khác liên quan đến tội giết người như sau:
Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
+ Giết 02 người trở lên;
+ Giết người dưới 16 tuổi;
+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;
+ Có tính chất côn đồ;
+ Có tổ chức;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Vì động cơ đê hèn.
Xem thêm:
- Người dưới 16 tuổi giết người có phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Hành vi giết vợ đang mang thai bị xử lý như thế nào theo quy định
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật sư 247: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 3 điều 123 bộ luật hình sự 2015; Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
– Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.