Giấy ủy quyền đứng tên chủ tài khoản ngân hàng năm 2022

23/06/2022
Giấy ủy quyền đứng tên chủ tài khoản ngân hàng
876
Views

Tài khoản ngân hàng không còn xa lạ với chúng ta trong cuộc sống ngày nay. Tất nhiên cũng có rất nhiều vấn đề phát sinh liên quan đến vấn đề này. Một trong số đó có thể kể đến là vấn đề ủy quyền đứng tên chủ tài khoản ngân hàng. Sau đây, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Giấy ủy quyền đứng tên chủ tài khoản ngân hàng” qua bài viết sau đây nhé!

Giấy ủy quyền đứng tên chủ tài khoản ngân hàng

Với mỗi tài khoản, ngân hàng cấp cho khách hàng một dãy số, gọi là số tài khoản ngân hàng. Số tài khoản thường bao gồm 8 chữ số đến 15 chữ số (tùy ngân hàng). Số tài khoản giúp khách hàng thực hiện các giao dịch tài chính nhanh chóng, chính xác và an toàn.

Mỗi cá nhân có thể mở nhiều tài khoản ngân hàng cùng lúc. Tuy nhiên, các chuyên gia tài chính khuyên mỗi người chỉ nên giao dịch với 2 ngân hàng nhằm quản lý tài khoản tốt hơn và tăng tính bảo mật tối ưu cho mọi giao dịch.

Giấy ủy quyền đứng tên chủ tài khoản ngân hàng
Giấy ủy quyền đứng tên chủ tài khoản ngân hàng

Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán

Khi mở một tài khoản ra thì người mở tài khoản phải chịu trách nhiệm về việc làm của mình. Theo quy định tại 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN về quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán như sau:

Quyền của chủ tài khoản

  • Sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản thanh toán được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (nơi mở tài khoản) tạo điều kiện để sử dụng tài khoản thanh toán của mình thuận tiện và an toàn;
  • Lựa chọn sử dụng các phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng;
  • Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
  • Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về các giao dịch thanh toán, số dư trên tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
  • Được yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán khi cần thiết; được gửi thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định của pháp luật hiện hành.

Nghĩa vụ của chủ tài khoản

  • Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;
  • Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này;
  • Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;
  • Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;
  • Cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán. Thông báo kịp thời và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán. Việc thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này;
  • Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
  • Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình;
  • Không được cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán của mình;
  • Không được sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện cho các giao dịch nhằm mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Như vậy, chủ tài khoản thanh toán có quyền ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán.

Giấy ủy quyền đứng tên chủ tài khoản ngân hàng
Giấy ủy quyền đứng tên chủ tài khoản ngân hàng

Ủy quyền đứng tên chủ tài khoản

Như đã nói ở trên, chủ tài khoản có quyền quỷ quyền cho người khác sử dụng tài khoản. Vậy việc ủy quyền đó được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 23/2014/TT-NHNN và được sửa đổi bởi Thông tư 02/2019/TT-NHNN về ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán:

Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình.

Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.

Để ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm bản đăng ký mẫu chữ ký và bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu).

Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật

Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức mở tài khoản thanh toán lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.

Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ và đối chiếu với các yếu tố đã kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán, đảm bảo sự khớp đúng, chính xác.
Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì tổ chức mở tài khoản thanh toán phải xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước phải giải quyết việc mở tài khoản thanh toán như sau:

  • Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán đầy đủ và hợp lệ, các yếu tố kê khai tại Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán khớp đúng với các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán và thông báo cho khách hàng biết về số hiệu và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán;
  • Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc còn có sự sai lệch giữa các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán với các giấy tờ liên quan trong hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho khách hàng biết để hoàn thiện hồ sơ, gửi Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
  • Trường hợp Ngân hàng Nhà nước từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo lý do cho khách hàng biết.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Giấy ủy quyền đứng tên chủ tài khoản ngân hàng” . Nếu quý khách có nhu cầu tra mã số thuế cá nhân của mình hay truy cập mã số thuế cá nhân của tôi. Hoặc các dịch vụ khác như hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội, hồ sơ giải thể công ty, quyết tạm ngừng kinh doanh, cấp phép bay flycam, đăng ký nhãn hiệu,… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Uỷ quyền là gì?

Ủy quyền được hiểu đơn giản là người có quyền hoặc nghĩa vụ thực hiện một công việc hoặc một giao dịch nhất định không có đủ khả năng để thực hiện công việc hoặc giao dịch đó, vì vậy họ chuyển quyền này cho người khác để người khác thực hiện thay. Việc chuyển quyền này không là mất đi quyền của người đó, và thời gian chuyển quyền phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên, thông thường là đến khi công việc hoặc giao dịch được hoàn thành.

Khi ủy quyền đứng tên chủ tài khoản ngân hàng có bắt buộc phải lập văn bản không?

Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.

Người đại diện theo ủy quyền của tổ chức có được mở tài khoản cho tổ chức không?

Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản. Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt tổ chức đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.