Giải quyết tranh chấp đất phần trăm năm 2023 như thế nào?

18/04/2023
Giải quyết tranh chấp đất phần trăm như thế nào?
245
Views

Thưa Luật sư 247. Tôi tên là Quỳnh Hoa, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Bắc Ninh. Tôi chia sẻ vấn đề của tôi như sau: Năm 2017, gia đình tôi có mua một căn nhà 02 tầng ở một làng nhỏ, tuy nhiên căn nhà này chưa được cấp sổ đỏ. Căn nhà này được xây dựng trên thửa đất phần trăm. Hiện nay, xảy ra tranh chấp giữa tôi và người bán đất cho tôi. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi các phương thức giải quyết tranh chấp đất phần trăm như thế nào? Rất mong được Luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247. Để giải đáp vấn đề “Giải quyết tranh chấp đất phần trăm như thế nào?”, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Đất phần trăm là gì?

Theo quy định của pháp luật đất đai, tùy từng thời kỳ (Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, “Luật đất đai năm 2013″…) và căn cứ mục đích sử dụng đất mà nhà làm luật phân loại đất thành nhiều loại khác nhau như: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất dân cư, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng…Hiện nay, đất đai được chia làm 3 nhóm đất chính như sau: nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông và nhóm đất chưa sử dụng chứ không có loại đất phần trăm hay đất rau xanh.

Thực tiễn cho thấy đất phần trăm là tên gọi của loại đất trước kia do hợp tác xã trích tỷ lệ phần trăm (5%) quỹ đất hợp tác xã hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại 5% tự chủ phát triển kinh tế như trồng rau, hoa màu.

Hồ sơ xin cấp giấy cho đất phần trăm

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình thương gắn liền với đất.

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Thủ tục cấp sổ đỏ đối với đất phần trăm

Khi làm thủ tục cấp sổ đỏ đối với đất phần trăm, người sử dụng đất cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo mẫu).
  • Bản sao chứng minh thư nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu.
  • Bản sao các giấy tờ chứng minh nguồn gốc về đất đai.

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã/phường nơi có đất. Sau đó, Ủy ban nhân dân xã/phường xem xét về nguồn gốc của đất, nhà ở và công trình trên đất. Và xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời gian 15 ngày.

Sau đó Ủy ban nhân dân xã nơi có đất lập tờ trình kèm theo hồ sơ; gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giải quyết tranh chấp đất phần trăm như thế nào?

Hiện nay có 2 phương thức giải quyết tranh chấp đất đai đó là: Hòa giải tại cơ sở và khởi kiện tại tòa án

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Hiện nay, tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

(1) Khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp thành phố thực hiện các công việc sau:

Kiểm tra, xác nhận để tìm ra nguyên nhân tranh chấp, thu thập tài liệu, thông tin liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc của đất. , lịch sử sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

Thành lập Hội đồng Trọng tài Tranh chấp Đất đai để Trọng tài. Các thành viên Hội đồng bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng. đại diện Ủy ban MTTQ thành phố, quận, huyện; Tổ trưởng tổ dân phố. Trưởng thôn, trưởng khu dân cư ở nông thôn. người có công trong dòng họ nơi sinh sống và làm việc. Người có trình độ pháp luật, hiểu biết xã hội. Già làng, quan chức tôn giáo, người biết rõ về mình. Nhiều đại diện hộ gia đình sinh sống lâu năm tại cộng đồng, huyện, thị trấn đều nắm rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng của khối tài sản này. Cán bộ địa chính, cán bộ tòa án thành phố, quận, huyện. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Tổ chức phiên họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Ban hòa giải tranh chấp quốc gia và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Hòa giải chỉ có thể được tiến hành nếu các bên tranh chấp có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai thì thủ tục hòa giải coi như không thành.

(2) Kết quả của việc phân xử tranh chấp bất động sản phải được lập thành biên bản và bao gồm các thông tin sau: Thời gian và Địa điểm hòa giải. người tham gia tố tụng, tóm tắt nội dung vụ tranh chấp; Chỉ rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tranh chấp, nguyên nhân tranh chấp (theo kết quả thẩm định, khảo sát). Ý kiến ​​của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; ý kiến ​​của các bên tranh chấp đồng ý hay không đồng ý.

Biên bản hòa giải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại phiên họp hoà giải, các thành viên tham gia hòa giải và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp thành phố. đồng thời phải gửi ngay cho các bên mâu thuẫn và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp thành phố.

(3) Sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp có ý kiến ​​bằng văn bản về những vấn đề khác với những nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì UBND thành phố Chủ tịch tổ chức lại phiên họp. Hội đồng hòa giải họp để xem xét, làm rõ các ý kiến ​​bổ sung. Bạn phải lưu giữ hồ sơ của trọng tài thành công hoặc không thành công.

(4) Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc có ít nhất một bên thay đổi ý kiến ​​về kết quả hòa giải sau khi hòa giải thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc hòa giải không thành và đưa các bên ra tòa. . Gửi đơn đến cơ quan giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán sau dẫn đến.

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai

Căn cứ khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu.
  • Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất có chữ ký của các bên tranh chấp.
  • Một số loại giấy tờ của người khởi kiện như: Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Theo quy định pháp luật tố tụng dân sự ai khởi kiện vấn đề gì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó, nếu không Tòa án sẽ từ chối yêu cầu khởi kiện.

Khi nộp tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện không nhất phải nộp toàn bộ những gì người khởi kiện có, thay vào đó chỉ cần nộp tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện (đủ để Tòa án thụ lý, không nên nộp hết để bảo đảm khả năng thắng kiện trong quá trình tranh tụng tại Tòa).

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

* Nơi nộp đơn khởi kiện

Căn cứ quy định thẩm quyền của Tòa án theo loại việc, theo cấp và theo lãnh thổ nêu rõ tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất đang tranh chấp nếu là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất với nhau.

* Hình thức nộp đơn

Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án (đây là hình thức phổ biến nhất);

– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Nhận, xử lý đơn và thụ lý đơn

* Nhận và xử lý đơn khởi kiện

Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn (thông thường sẽ thực hiện theo thủ tục thông thường);

  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  • Thụ lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

  • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Nơi nộp tạm ứng án phí: Nếu tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp huyện thì nơi nộp tạm ứng án phí là Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện (được nêu rõ trong thông báo).
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Riêng trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Giải quyết tranh chấp đất phần trăm như thế nào?
Giải quyết tranh chấp đất phần trăm như thế nào?

Chế độ sử dụng đất phần trăm như thế nào?

Mục đích sử dụng quỹ đất công ích 5% của xã, phường, thị trấn

Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

  • Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
  • Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Đối với địa phương có quỹ đất công ích vượt quá 5%

Khoản 1 Điều 132 Luật đất đai quy định đối với những nơi để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giải quyết tranh chấp đất phần trăm như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về chuyển đất ao sang đất sổ đỏ,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Có được mua bán đất phần trăm không?

Theo quy định, đất phần trăm thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương. Người dân chỉ được thuê theo hình thức đấu giá; và chỉ được sử dụng theo đúng mục đích thuê. Do đó, tất cả những mục đích khác, bao gồm cả việc chuyển nhượng là không được phép.
Tuy nhiên, trường hợp đất công ích nhưng đã được cấp sổ đỏ thì có thể thực hiện chuyển nhượng. Vì đất đã thuộc sở hữu của người sử dụng.

Tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ nộp tiền tạm ứng án phí bao nhiêu?

Theo danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 năm 2016, mức án phí sơ thẩm tạm ứng đối với tranh chấp tài sản từ dưới 06 triệu đồng là 300.000 đồng; đối với tài sản tranh chấp trên 06 triệu đồng thì mức án phí sẽ tính dựa theo phần trăm giá trị của tài sản, tài sản càng lớn thì án phí phải nộp càng lớn. Mức tạm ứng án phí phúc thẩm là 300.000 đồng

Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai thuộc cơ quan nào?

Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai với những nội dung chính sau:
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.