Được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào?

29/12/2021
Tội vô ý làm chết người có thể chịu phạt bao nhiêu năm tù? Cấu thành tội phạm Tội vô ý làm chết người theo quy định pháp luật?
987
Views

Hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là một chế định được quy định pháp luật hình sự của nước ta, thể hiện sự khoan hồng, bao dung của pháp luật, dân chủ xã hội chủ nghĩa, tôn trọng quyền con người. Việc buộc người phạm tội khi phải chấp hành hình phạt tù không chỉ ảnh hưởng đến bản thân chính người đó mà còn ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và những người xung quanh của họ. Để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội nên chỉ có một số đối tượng nhất định mới được cơ quan có thẩm quyền cho hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Vậy được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào? Để giải đáp thắc mắc trên, Luật sư 247 mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì?

Hoãn chấp hành hình phạt tù là việc người phạm tội được cơ quan có thẩm quyền cho phép chưa cần phải thực hiện hình phạt tù vì những lý do nhất định.

Được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, các trường hợp được hoãn phạt tù bao gồm:

  • Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục:

Là người có sức khỏe yếu, bị bệnh dẫn đến không đủ sức khỏe để trực tiếp thi hành án phạt tù ngay khi bản án có hiệu lực. Tình trạng bệnh phải được xác nhận của cơ sở ý tế có thẩm quyền hoặc pháp y tiến hành giám định và xác nhận.

  • Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi:

Quy định này là để hỗ trợ cho những đứa trẻ còn quá nhỏ. Đối với phụ nữ mang thai thì được hoãn để sinh con và nuôi con đến khi con đủ 36 tháng tuổi. Đối với phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn đến khi con đủ 36 tháng tuổi. Con ở đây là con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp.

  • Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng:

Được hiểu là người có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp luật. Có sức khỏe để lao động, nuôi dưỡng những người trong gia đình. Những thành viên khác trong gia đình không thể tự lao động nuôi dưỡng bản thân mà phải phụ thuộc vào người bị kết án và phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người phải chấp hành án cư trú.

  • Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng là những tội phạm mà khung hình phạt cho hành vi phạm tội không quá 03 năm tù. Do nhu cầu công vụ mà phạm tội thì cũng sẽ được hoãn đến 01 năm và phải có xác nhận của cơ quan nơi thực hiện công vụ.

Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù?

Dựa vào Khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015 ta có thể thấy, thời hạn hoãn được quy định như sau:

  • Cho đến khi sức khỏe hồi phục đối với người bị bệnh nặng.
  • Con đủ 36 tháng tuổi đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
  • 01 năm đối với người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • 01 năm đối với người bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng do nhu cầu công vụ

Như vậy, đối với mỗi trường hợp khác nhau thì thời hạn được hoãn cũng khác nhau.

Mục đích và ý nghĩa của biện pháp tạm giam?

Biện pháp tạm giam hay biện pháp ngăn chặn tạm giam là để ngăn chặn không để bị can, bị cáo tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội hoặc có hành vi gây khó khăn cho quá trình điều tra vụ án.

Ngoài ra, việc áp dụng biện pháp này còn có ý nghĩa:

Một là góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự kiên quyết của nhà nước trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm.

Hai là tạo cơ sở pháp lý vững chắc nhằm đảm bảo sự tôn trọng các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận. Đảm bảo không một công dân nào bị tạm giam trái pháp luật, khi áp dụng biện pháp này không đúng pháp luật quy định, công dân có quyền khiếu nại đến các chủ thể có thẩm quyền.

Ba là là biện pháp hữu hiệu bảo đảm cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, còn đảm bảo cho việc thi hành đúng pháp luật và hiệu lực của bản án đã được tuyên.

Cuối cùng biện pháp này thể hiện tính ưu việt của nhà nước ta.

Đó là biện pháp bảo đảm cho mọi công dân được sống trong xã hội mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ được tôn trọng và bảo vệ, tránh được sự tấn công, xâm hại từ phía các đối tượng nhất định, bảo đảm cho mọi công dân yên tâm sinh sống, học tập, làm việc tham gia vào công tác đấu tranh phòng chống tội phạm đạt hiệu quả cao nhất.

Căn cứ nào để áp dụng biện pháp tạm giam?

Căn cứ Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, những đối tượng sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam tạm giữ là:

  • Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng và rất nghiêm trọng
  • Có thể áp dụng với người phạm tội nghiêm trọng và ít nghiêm trọng có hình phạt tù lớn hơn hai năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội và có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
  • Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Ngoài ra, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là quan điểm của Luật sư 247 về vấn đề “Được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Hình phạt án treo là gì?

Án treo là một chế định pháp lý hình sự có liên quan đến việc chấp hành hình phạt.
Theo Điều 1, Nghị quyết số 02/2018 của hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.