Phân biệt bị can và bị cáo theo quy định?

07/12/2021
Phân biệt bị can và bị cáo theo quy định?
1021
Views

Chào luật sư! Tôi có thắc mắc như sau. Cùng là 1 người bị nghi là thực hiện hành vi phạm tội; nhưng lúc thì gọi là bị can; lúc thì gọi là bị cáo. Tại sao lại có 2 cách gọi khác nhau; tại sao lại sự khác nhau như vậy? Rất mong được luật sư tư vấn về vấn đề Phân biệt bị can và bị cáo theo quy định? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư 247 xin tư vấn về Phân biệt bị can và bị cáo theo quy định? như sau:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2021)

Nội dung tư vấn

Điểm giống giữa bị can và bị cáo

  1. Quyền và nghĩa vụ của bị can và bị cáo là pháp nhân được thực hiện; thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
  2. Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình;
  3. Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  4. Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
  5. Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu; đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  6. Trình bày lời khai, trình bày ý kiến; không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
  7. Đề nghị giám định, định giá tài sản;
  8. Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định; người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
  9. Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  10. Trường hợp có giấy triệu tập của cơ quan; người có thẩm quyền nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.

Phân biệt bị can và bị cáo

Căn cứ pháp lý :

  • Bị can: Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
  • Bị cáo: Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Phân biệt 1 bị can và bị cáo

Trước tiên để phân biệt bị can và bị cáo; ta cần nắm rõ khái niệm về bị can và bị cáo; bởi lẽ đây cũng là 1 điểm phân biệt.

Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Thuật ngữ “bị can” được sử dụng từ khi có quyết định khởi tố; nghĩa là từ khi khởi tố đến trong suốt quá trình điều tra; truy tố người bị buộc tội đều bị gọi là bị can.

Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Thuật ngữ “bị cáo” được sử dụng từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử; như vậy là trong suốt quá trình xét xử thì người bị buộc tội sẽ gọi lạ bị cáo.

Phân biệt 2 bị can và bị cáo

Điểm phân biệt bị can và bị cáo thứ 2 chính là về quyền và nghĩa vụ của bị can và bị cáo. Tuy đều là người bị buộc tội; nhưng tham gia vào các giai đoạn tố tụng khác nhau; nên quyền và nghĩa vụ của bị can và bị cáo cũng có sự khác nhau. Cụ thể như sau:

Các quyền ban đầu

Bị can Bị cáo
– Được biết lý do mình bị khởi tố.
– Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định.
– Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định.
– Tham gia phiên tòa.

Phân biệt bị can và bị cáo dựa trên quyền trong giai đoạn tố tụng

Bị can Bị cáo
–  Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội.
– Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật.
– Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu.
-Đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội.
– Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa.
Nói lời sau cùng trước khi nghị án.
– Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa.
–  Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án.

Nghĩa vụ

Bị can Bị cáo
– Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; 
– Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; 
– Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

Có thể bạn quan tâm

Như vậy; để phân biệt 1 cách rõ ràng nhất về bị can và bị cáo; thì dựa vào giai đoạn tham gia tố tụng. Bị can là thuật ngữ để chỉ người bị buộc tội tham gia vào giai đoạn tố tụng kể từ khi có quyết định khởi tố. Còn bị cáo là thuật ngữ dùng để chỉ người nghi thực hiện hành vi phạm tội kể từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Phân biệt nghi can và nghi phạm?

Nghi can có thể được hiểu là người bị cơ quan điều tra nghi ngờ là người có liên quan đến vụ án, chưa có dấu hiệu phạm tội rõ ràng và không có lệnh bị bắt để điều tra.
Nghi phạm có thể được hiểu là người bị cơ quan điều tra nghi ngờ là tội phạm, có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đủ chứng cứ chứng minh và đã có lệnh bị bắt để điều tra.

Thời hạn truy cứu TNHS?

Thời hạn truy cứu TNHS dài hay ngắn tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội: thời hạn là 5 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng và 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Trường hợp không truy cứu TNHS?

Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội; là người bào chữa;
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước, biết trước;
Người thực hiện phạm tội khi đang mắc bệnh tâm thần; hoặc mất khả năng điều khiển hành vi của mình;
Người vì phòng vệ chính đáng;
Người trong tình thế cấp thiết;
Người thực hiện hành vi bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội;
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong nghiên cứu, thử nghiệm;.. đã áp dụng các biện pháp phòng tránh;
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy; cấp trên.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời