Đóng bảo hiểm không liên tục khi về già có được nhận lương hưu?

26/03/2022
Đóng bảo hiểm không liên tục khi về già có được nhận lương hưu?
601
Views

Trước đây, tôi tham gia BHXH được 10 năm. Sau đó, tôi nghỉ việc ở công ty, làm việc tại nhà. Vì không tham gia BHXH được, vài năm tôi tiếp tục đi làm lại tại một công ty mới.

Cho tôi hỏi trường hợp một người tham gia BHXH gián đoạn nhưng thời gian đóng BHXH hơn 20 năm thì khi hết tuổi lao động có được nhận lương hưu không?

Cám ơn câu hỏi của bạn. Trên thực tế có rất nhiều trường hợp người lao động không thể đóng bảo hiểm xã hội một cách liên tục. Vì nhiều lý do mà có một khoảng thời gian họ không đóng bảo hiểm xã hội. Vậy có được đóng bảo hiểm xã hội gián đoạn không? Nếu không đóng liên tục thì có bất lợi gì? Khi về già có được hưởng lương hưu không. Để làm rõ vẫn đề này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Đóng bảo hiểm không liên tục khi về gìa có được nhận lương hưu?. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi ở trên nhé.

Căn cứ pháp lý

Quy định về hưởng chế độ hưu trí

Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí theo duy định tại Điều 53 Luật BHXH đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Những đối tượng này sẽ được hưởng lương hưu khi đáp ứng điều kiện sau:

Độ tuổi nghỉ hưu

Tùy từng đối tượng mà độ tuổi được hưởng lương hưu sẽ khác nhau. Thông thường độ tuổi hưởng lương hưu chính là độ tuổi nghỉ hưu.

Theo Khoản 1, 2 Điều 169 của Bộ luật lao động, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028; và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021; tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam; và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam; và 04 tháng đối với lao động nữ.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với lao động điều kiện bình thường.

Điều kiện hưởng lương hưu

Với trường hợp lao động cơ bản

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

Đối với một số chức danh thuộc lực lượng quốc phòng, an ninh

Theo Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường

Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

Đóng bảo hiểm không liên tục khi về già có được nhận lương hưu?

Theo quy định trên thì ngoài điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu; thời gian làm việc tùy từng ngành nghề; thì thời gian đóng bảo hiểm là một trong các điều kiện bắt buộc để hưởng lương hưu. Theo đó thông thường người lao động phải có tối thiểu 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Theo Khoản 5 Điều 3 Luật BHXH quy định:

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm cho đến khi dừng đóng.

Trường hợp người lao động đóng BHXH không liên tục thì thời gian đóng BHXH là tổng thời gian đã đóng BHXH.

Theo đó không kể đến việc đóng liên tục bảo hiểm hay không; chỉ cần tổng số thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã đủ theo quy định; và đáp ứng được các điều kiện để hưởng lương lưu kể trên thì dù đóng bảo hiểm không liên tục nhưng vẫn được nhận lương hưu.

Lương hưu người lao động được nhận là bao nhiêu?

Mức lương hưu hàng tháng

Luật bảo hiểm xã hội quy định về mức lương hưu tại Điều 56 như sau:

– Trước 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam; và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

-Từ 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

-Với người bị suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%; từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

-Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH như sau: đủ 15 năm đóng tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

-Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

Hưởng trợ cấp một lần

Căn cứ Điều 58 Luật BHXH năm 2014, NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Đóng bảo hiểm không liên tục khi về già có được nhận lương hưu?“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Mất sổ bảo hiểm xã hội sẽ ảnh hưởng tới những quyền lợi nào của người lao động?

Sổ BHXH là một loại giấy tờ quan trọng. Nếu không may làm mất sổ BHXH sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm thủ tục hưởng chế độ của người lao động:
– Có thể bị từ chối giải quyết hưởng chế độ thai sản.
– Không đủ giấy tờ để hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Không đủ hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp học nghề.
– Không thể rút BHXH 1 lần.
– Không được giải quyết hưởng lương hưu.
– Thân nhân không được giải quyết chế độ tử tuất khi người lao động chết.

Cách tính mức trợ cấp một lần cho người lao động nghỉ hưu?

Mức trợ cấp 1 lần nhiều hay ít phụ thuộc vào tiền lương bình quân tham gia BHXH và số năm đóng dư. Cụ thể là: 
Mức hưởng trợ cấp 1 lần = 0,5 x Số năm đóng dư x tiền lương bình quân tham gia BHXH

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.