Đơn xin nghỉ không lương trước sinh mới 2024

29/12/2023
Đơn xin nghỉ không lương trước sinh
123
Views

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi đã làm việc tại một công ty tư nhân được 3 năm nay, đến giữa năm nay thì tôi mang thai và giờ đã gần sinh em bé, do cơ thể tôi khá yếu nên tôi đang muốn xn phép công ty cho tôi nghỉ không lương một khoảng thời gian trước khi sinh, luật sư cho tôi hỏi là tôi có được phép xin nghỉ không lương trước khi sinh như thế không ạ?, nếu được thì tôi cần làm đơn như thế nào để xin phép ạ?. Mong luật sư giải đáp.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, chắc hẳn vấn đề về việc xin phép nghỉ không lương trước khi sinh đang là nỗi thắc mắc chung của niềm người lao động, sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về mẫu”Đơn xin nghỉ không lương trước sinh” qua bài viết dưới đây của Luật sư 247 nhé.

Quy định về thời gian và mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ

Để nhằm giúp đỡ, hỗ trợ phần nào đó người lao động nữ khi mang thai thì Nhà nước ta đã đưa ra các chính sách ưu đãi trong chế độ bảo hiểm xã hội mà họ tham gia. Theo đó thì ngoài khoảng thời gian được nghỉ thai sản thì người lao động nữ còn sẽ được hỗ trợ một khoản tiền thai sản tùy thuộc vào mức đóng bảo hiểm xã hội trước đó của họ.

Thời gian hưởng chế độ sinh con theo quy định như trong bảng sau:

 Điều kiệnThời gian nghỉ (*)
Lao động nữTrước và sau khi sinh con6 tháng
Trước khi sinhTối đa không quá 02 tháng
Sinh đôi trở lênTính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng
Lao động nam 05 ngày làm việc
Sinh con phải phẫu thuật/ sinh con dưới 32 tuần tuổi07 ngày làm việc
Sinh đôi10 ngày làm việc
Sinh ba trở lênCứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày
Sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật14 ngày làm việc

Lưu ý:

  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con;
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội;
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với người lao động làm việc trong điều kiện trên.

Ngoài ra:

  • Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
  • Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng;
  • Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định của pháp luật.

Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai người lao động sẽ được hưởng các ngày nghỉ theo quy định.

  • 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

Mức hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội

Cách tính tiền thai sản 2023 được áp dụng theo công thức tính sau: Mức hưởng = (Mbq6t x 100% x L)

Trong đó

  • Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
  • L: Số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi.

Mức lương cơ sở được lấy làm căn cứ tính tiền trợ cấp một lần khi sinh con. Căn cứ theo Điều 38, Luật BHXH mới nhất năm 2014 quy định “Lao động nữ sinh con được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con. Đối với trường hợp sinh con nhưng chỉ có bố tham gia BHXH thì bố được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.

Mặt khác, căn cứ Điều 41, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ bảo hiểm thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu đi làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 – 10 ngày. Lao động nữ được hưởng trợ cấp tiền dưỡng sức sau sinh mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Hiện nay mức lương cơ sở tăng lên mức 1.800.000 đồng tương ứng mức trợ cấp thai sản 1 ngày người hưởng chế độ được nhận là 1.800.000 x 30% = 540.000 đồng.

Đơn xin nghỉ không lương trước sinh

Đơn xin nghỉ không lương trước sinh

Đơn xin nghỉ không lương trước sinh đối với người lao động là văn bản do người lao động viết để xin nghỉ trước một khoảng thời gian so với thời gian nghỉ thai sản dự kiến, bởi trong thời kỳ mang thai và sinh nở người phụ nữ sức khỏe bị suy giảm rất nhiều nên muốn xi phép nghỉ một khoảng thời gian để nghỉ ngơi.

Mời bạn xem và tải về Đơn xin nghỉ không lương trước sinh tại đây:

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [35.00 KB]

Hướng dẫn viết Đơn xin nghỉ không lương trước sinh

[1] Điền tên công ty nơi người lao động đang làm việc.

[2] Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức, quản lý và quy định của công ty; người lao động điền tên bộ phận, chức vụ của người có thẩm quyền xem xét và phê duyệt đơn xin nghỉ phép không hưởng lương.

[3] Điền phòng/ban/bộ phận/tổ/…. nơi người lao động đang làm việc.

[4] Điền tên bộ phận, chức vụ của người có thẩm quyền xem xét và phê duyệt đơn xin nghỉ phép không hưởng lương.

[5] Điền cụ thể ngày, tháng, năm bắt đầu và kết thúc thời gian xin nghỉ phép không hưởng lương.

[6] Người lao động nên ghi rõ lý do xin nghỉ phép, lý do càng cụ thể, càng hợp lý thì sẽ càng dễ được chấp thuận và phê duyệt. Tuyệt đối tránh ghi những lý do xin nghỉ phép chung chung (như nghỉ vì lý do cá nhân, bận việc gia đình…).

[7] Điền đầy đủ họ tên, chức vụ, phòng/ban của người được bàn giao công việc trong thời gian người lao động xin nghỉ phép.

[8] Điền các công việc mà người lao động bàn giao trong thời gian nghỉ phép, công việc được bàn giao điền càng chi tiết thì người tiếp nhận càng dễ dàng trong việc thực hiện công việc, đồng thời người có thẩm quyền phê duyệt đơn cũng dễ dàng hơn trong việc giám sát.

[9] Người lao động xin nghỉ phép ký và ghi rõ họ tên tại phần này.

 Thủ tục hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội

Để lao động nữ được hưởng các chính sách hỗ trợ của chế độ thai sản thì ngoài việc cần phải đáp ứng các quy định về điều kiện hưởng ra thì người lao động nữ còn cần phải thực hiện theo đúng quy trình thủ tục hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội đã được quy định trước đó, cụ thể như sau:

Thủ tục hưởng chế độ thai sản năm 2023 được quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 5 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản do doanh nghiệp chuẩn bị gồm:

Doanh nghiệp cần chuẩn bị và nộp cho cơ quan BHXH nơi người lao động tham gia BHXH những biểu mẫu sau:

– Mẫu 01B-HSB: Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ thai sản cho người lao động.

– Mẫu D02-TS: sử dụng khi doanh nghiệp báo giảm thai sản cho người lao động.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản do người lao động chuẩn bị sẽ căn cứ theo trường hợp cụ thể gồm có:

Trường hợp lao động nữ sinh con, đang đóng Bảo hiểm xã hội ở doanh nghiệp.

Lao động trong trường hợp này cần chuẩn bị sổ BHXH và một trong 3 giấy tờ sau: Bản sao của giấy khai sinh, giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh. Các giấy tờ này được gửi lên doanh nghiệp mà lao động đóng BHXH để thực hiện thủ tục hưởng thai sản.

Ngoài ra, một số trường hợp khác người lao động cần lưu ý như: con chết, mẹ hoặc người mang thai hộ chết, mẹ sức khỏe yếu không đủ để chăm sóc con, cần nghỉ dưỡng thai, mang thai hộ,… Đây là các trường hợp đặc biệt mà người lao động cần nắm vững quy định theo Luật BHXH để chuẩn bị thêm giấy tờ đi kèm.

Trường hợp lao động nữ khám thai hoặc gặp các vấn đề về thai nhi.

Những giấy tờ mà lao động cần chuẩn bị bao gồm sổ Bảo hiểm xã hội kèm theo bản sao các giấy tờ ra viện của cơ sở y tế nêu rõ tình trạng của mẹ hoặc thai nhi khi điều trị. Trường hợp lao động được chuyển lên tuyến bệnh viện khác thì cần có giấy xác nhận chuyển viện (bản sao).

Trường hợp lao động nhận con nuôi.

Theo quy định, lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ được hưởng chế độ thai sản. Lao động cần chuẩn bị sổ BHXH và giấy chứng nhận thông tin nhận con nuôi và nộp để doanh nghiệp làm thủ tục thai sản.

Trường hợp lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

Lao động nam đang đóng BHXH tại doanh nghiệp mà có vợ sinh con thì cần chuẩn bị:

– Sổ BHXH đang đóng tại doanh nghiệp, đơn vị.

– Bản sao của giấy khai sinh, giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh.

Một số trường hợp khác mà lao động nam có vợ sinh mổ, sinh non thì cần có giấy tờ của cơ sở y tế, bệnh viện thể hiện điều này. Hoặc nếu con chết thì cần có giấy tờ bệnh án của vợ xác nhận.

Trường hợp lao động nam có vợ mang thai hộ.

Lao động nam cần chuẩn bị sổ BHXH và bản sao của giấy khai sinh, giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh. Một số trường hợp khác cần chuẩn bị thêm hoặc thay thế giấy tờ thực hiện như ở trường hợp trên.

Như vậy về cơ bản bộ hồ sơ hưởng chế độ thai sản BHXH của người lao động sẽ gồm có các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản theo mẫu quy định.

– Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con.

– Bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

– Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động.

Người lao động chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết của hồ sơ hưởng chế độ thai sản do người lao động chuẩn bị theo trường hợp cụ thể của mình. Sau đó, hồ sơ được nộp cho người sử dụng lao động để lập danh sách hưởng theo quy định.

Người sử dụng lao động tiếp nhận hồ sơ từ người lao động và lập danh sách theo mẫu 01B – HSB (đính kèm Quyết định 166/2019/QĐ-BHXH ban hành ngày 31/1/2019).

Hồ sơ sau đó được nộp cho cơ quan BHXH nơi lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội. Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và chi trả chế độ cho lao động nữ trong thời hạn 10 ngày làm việc.

Doanh nghiệp cần lưu ý, kể từ khi lao động đi làm lại, hồ sơ cần được nộp lên cơ quan BHXH sớm nhất, không được quá 45 ngày. Trường hợp nộp chậm, doanh nghiệp sẽ phải có các văn bản giải trình đầy đủ.

Khuyến nghị

Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Đơn xin nghỉ không lương trước sinh chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 đã tư vấn có liên quan đến vấn đề “Đơn xin nghỉ không lương trước sinh”. Chúng tôi cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về tạm ngưng công ty. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nghỉ việc dưỡng thai có được hưởng thai sản không?

Thông thường, lao động nữ khi sinh con để được hưởng chế độ thai sản cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Tuy nhiên, những trường hợp nghỉ do thai yếu sẽ không cần phải đảm bảo điều kiện đó.
Cụ thể, theo Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy, người lao động nghỉ việc dưỡng thai chỉ được hưởng bảo hiểm xã hội khi có chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Những trường hợp xin nghỉ do tự bản thân thấy không đủ sức khỏe làm việc thì cần phải đáp ứng điều kiện thông thường.

Trường hợp nào người lao động nghỉ việc không hưởng lương?

Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ việc không hưởng lương trong trường hợp:
– Khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn: người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày.
Trong trường hợp này, người lao động không cần phải có sự đồng ý của công ty mà chỉ cần thông báo trước khi nghỉ.
– Khi người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ việc không hưởng lương.
Thông thường, vì lý do sức khỏe hoặc bận việc cá nhân mà người lao động sẽ phải nghỉ việc trong một thời gian dài và ngày phép năm không đủ dùng thì người lao động có thể thỏa thuận với công ty về việc nghỉ phép không hưởng lương của mình.
Trong trường hợp này, người lao động sẽ phải xin phép công ty bằng các hình thức theo quy định của công ty, như thông qua việc nộp đơn xin nghỉ phép không hưởng lương (theo mẫu nêu tại Mục 1), và cần phải có sự phê duyệt của người có thẩm quyền.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Comments are closed.