Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên. Nhưng một bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không buộc phải có sự đồng ý của bên còn lại. Vậy Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
1. Trường hợp nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Hợp đồng lao động là thỏa thuận phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động. Do đó, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể xảy ra từ một trong hai phía. Cụ thể:
a. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Theo quy định tại Điều 35 BLLĐ 2019; người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do.
Tuy nhiên để được coi là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp; người lao động phải đảm bảo thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng; là báo trước cho người sử dụng lao động biết.
Quy định này đã tạo điều kiện để người lao động thực hiện quyền tự do lựa chọn việc làm; để có được cơ hội việc làm tốt hơn cho mình.
Đồng thời, việc yêu cầu người lao động thực hiện thủ tục báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng giúp doanh nghiệp có thời gian để bố trí, sắp xếp nhân sự thay thế hoặc tuyển dụng mới.
b. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Căn cứ Điều 36 BLLĐ 2019
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Điều này sẽ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc; trong quy chế của người sử dụng lao động.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Cụ thể, thời gian điều trị được để xem xét chấm dứt hợp đồng được xác định như sau:
+ Hợp đồng lao động không thời hạn: 12 tháng liên tục.
+ Hợp đồng lao động từ 12 – 36 tháng: 06 tháng liên tục.
+ Hợp đồng lao động dưới 12 tháng: Quá nửa thời hạn hợp đồng.
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời; thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm việc.
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng hoặc sau thời gian mà các bên đã thỏa thuận.
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng; từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về cá nhân người đó; khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
2.1 Thủ tục dành cho người lao động
Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước trong một khoảng thời gian nhất định. Căn cứ Điều 35 BLLĐ 2019:
a. Trường hợp cần báo trước
– Báo trước ít nhất 120 ngày:
Áp dụng với người lao động ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng trở lên để làm các ngành, nghề, công việc đặc thù.
– Báo trước ít nhất bằng ¼ thời hạn của hợp đồng lao động:
Áp dụng với người lao động làm các công việc đặc thù theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
– Báo trước ít nhất 45 ngày:
Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
– Báo trước ít nhất 30 ngày:
Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng.
– Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc:
Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 12 tháng.
b. Trường hợp không cần báo trước:
Áp dụng với người lao động có các lý do sau đây:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp điều chuyển người lao động.
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
– Bị người sử dụng ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì làm việc gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
– Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.
– Người sử dụng cung cấp thông tin không trung thực liên quan đến công việc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
2.2 Thủ tục dành cho người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động phải thực hiện thủ tục báo trước ( căn cứ Điều 36 BLLĐ 2019)
a. Trường hợp cần báo trước
– Báo trước ít nhất 120 ngày:
Nếu ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.
– Báo trước bằng ¼ thời hạn của hợp đồng:
Nếu ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.
– Báo trước ít nhất 45 ngày:
Nếu ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động.
– Báo trước ít nhất 30 ngày:
Nếu ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng với người lao động.
– Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc:
Nếu ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động hoặc trường hợp người lao động đã điều trị ốm đau, tai nạn nhưng sức khỏe chưa hồi phục.
b.Không cần báo trước:
Nếu người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp động hoặc tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục.
3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật có phải bồi thường?
Nếu người lao động và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; mà không thuộc một trong các trường hợp nêu trên; hoặc thuộc các trường hợp đó nhưng không đảm bảo thời gian báo trước; thì đều bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, bên vi phạm sẽ phải bồi thường cho bên còn lại như sau:
Đối với người lao động ( căn cứ Điều 40 BLLĐ 2019)
Bồi thường:
– Nửa tháng tiền lương.
– Khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).
– Chi phí đào tạo (nếu được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng).
Đối Người sử dụng lao động ( căn cứ Điều 41 BLLĐ 2019)
– Phải nhận lại người lao động vào làm việc và bồi thường:
+ Tiền lương, đóng các loại bảo hiểm bắt buộc trong những ngày người lao động không được làm việc.
+ Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).
+ Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
– Nếu người lao động không muốn làm việc, thì ngoài các khoản trên người sử dụng còn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
– Nếu không muốn nhận lại và người lao động đồng ý thì bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
- Các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà
- Sa thải khác đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ở điểm nào?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?” Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102 ” Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn những một bên trong quan hệ lao động quyết định chấm dứt hợp đồng. Việc bên kia đồng ý hay không đồng ý khong ảnh hưởng đến quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của bên này
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương; điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Căn cứ khoản 1, 5 điều 428 bộ luật dân sự 2015 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:
+ Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
+ Trường hợp ngược lại bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải bồi thường.