Hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của một quốc gia, không chỉ là một cơ chế bảo đảm sự công bằng cho người nộp thuế mà còn là một cách để tăng cường tính minh bạch và hiệu quả của hệ thống thuế. Điều này bởi vì hoàn thuế GTGT là quy trình mà cơ quan nhà nước trả lại cho người nộp thuế một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế mà họ đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước. Cùng tìm hiểu quy đinh về những Đối tượng được hoàn thuế gtgt tại bài viết sau
Quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng như thế nào?
Thuế giá trị gia tăng (GTGT), hay còn được gọi là thuế VAT, là một trong những loại thuế quan trọng nhất trong hệ thống thuế của một quốc gia. Được áp dụng trên giá trị tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ từ giai đoạn sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho ngân sách nhà nước và duy trì các dịch vụ công cần thiết.
Cơ chế thuế GTGT hoạt động dựa trên việc tính toán thuế căn cứ vào giá trị hàng hoá hoặc dịch vụ. Thuế suất GTGT được quy định theo từng nhóm hàng hoá, dịch vụ khác nhau, thường áp dụng với các mức phổ biến như 0%, 5% và 10%. Mức thuế suất cụ thể được quy định để phản ánh đúng mức độ ảnh hưởng của từng loại hàng hoá, dịch vụ đối với ngân sách và nền kinh tế.
Việc áp dụng các mức thuế suất khác nhau giữa các nhóm hàng hoá, dịch vụ là để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc thu thuế. Đồng thời, nó cũng phản ánh sự chú trọng của chính phủ đối với việc hỗ trợ và khuyến khích một số lĩnh vực kinh tế cụ thể. Ví dụ, thuế suất thấp có thể được áp dụng cho các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, y tế, giáo dục, trong khi các mặt hàng xa xỉ hoặc tiêu dùng cao cấp có thể chịu mức thuế suất cao hơn.
Mặt khác, việc quản lý và thực hiện thuế GTGT cũng đặt ra nhiều thách thức. Cần phải có hệ thống quản lý thuế chặt chẽ để đảm bảo việc thu thuế diễn ra một cách công bằng và hiệu quả. Đồng thời, việc giám sát và kiểm tra việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp cũng là một phần không thể thiếu để ngăn chặn việc trốn thuế và đảm bảo nguồn thu ngân sách ổn định.
Tóm lại, thuế GTGT không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho ngân sách nhà nước mà còn là một công cụ quản lý kinh tế hiệu quả. Việc áp dụng các mức thuế suất phù hợp và đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thu thuế sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế địa phương và quốc gia.
Đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành
Thuế GTGT, hay còn được gọi là Thuế giá trị gia tăng, là một trong những loại thuế quan trọng và phổ biến nhất mà mọi doanh nghiệp và hộ cá nhân kinh doanh cần phải theo dõi và tuân thủ đúng quy định. Đây là loại thuế tính trên giá trị gia tăng của hàng hoá và dịch vụ từ giai đoạn sản xuất đến tiêu dùng, và được áp dụng rộng rãi trong hầu hết các nền kinh tế trên thế giới.
Điều 13 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2013, 2014 và 2016 để quy định rõ ràng về đối tượng và các trường hợp được hưởng chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT). Các trường hợp được quy định bao gồm:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Trong trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc quý, số thuế này sẽ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Đặc biệt, nếu cơ sở kinh doanh đang có dự án đầu tư mới và đang trong giai đoạn đầu tư mà số thuế GTGT từ hàng hoá, dịch vụ mua vào cho dự án này đạt từ ba trăm triệu đồng trở lên, họ có quyền được hoàn thuế GTGT.
Mời bạn xem thêm: Thủ tục cấp bổ sung đất
2. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu: Trong tháng hoặc quý, nếu cơ sở kinh doanh xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên, họ được hoàn thuế GTGT theo tháng hoặc quý. Tuy nhiên, trường hợp hàng hoá nhập khẩu để xuất khẩu hoặc hàng hoá xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan, không được hưởng chính sách hoàn thuế.
3. Chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động: Trong trường hợp này, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế sẽ được hoàn thuế GTGT nếu có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Những người này mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan nước ngoài cấp khi xuất cảnh và mua hàng hóa tại Việt Nam, có quyền được hoàn thuế GTGT.
5. Chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại: Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính được chỉ định bởi nhà tài trợ nước ngoài để quản lý chương trình, dự án sử dụng ODA không hoàn lại, được hoàn thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam. Tương tự, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại để mua hàng hóa, dịch vụ cũng được hoàn thuế GTGT.
6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao: Các đối tượng này được hoàn thuế GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng, đã ghi trên hóa đơn hoặc chứng từ thanh toán.
Các điều khoản này không chỉ giúp tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh phát triển mà còn đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc thực hiện chính sách thuế GTGT. Tuy nhiên, để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc áp dụng chính sách hoàn thuế GTGT, cần có sự kiểm tra và giám sát chặt chẽ từ cơ quan chức năng.
Thủ tục hoàn thuế GTGT diễn ra như thế nào?
Đối với mỗi doanh nghiệp hoặc hộ cá nhân kinh doanh, việc hiểu rõ về cách tính và áp dụng thuế GTGT là điều vô cùng quan trọng. Đầu tiên, họ cần phải biết xác định được các mức thuế suất áp dụng cho từng loại hàng hoá, dịch vụ mà họ sản xuất hoặc cung cấp. Các mức thuế suất này thường được quy định cụ thể trong pháp luật thuế và có thể thay đổi theo từng thời kỳ.
Thủ tục hoàn thuế GTGT là một quy trình quan trọng mà các doanh nghiệp và cá nhân phải thực hiện để nhận lại số tiền thuế mà họ đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước. Cụ thể, các bước thực hiện thủ tục hoàn thuế GTGT được quy định tại Chương VIII của Luật Quản lý thuế 2019 và Chương V của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ban hành ngày 29/9/2021 hướng dẫn Luật quản lý thuế.
Bước đầu tiên trong quá trình hoàn thuế GTGT là lập hồ sơ hoàn thuế. Đơn vị hoặc doanh nghiệp được quyền hoàn thuế GTGT phải chuẩn bị văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu liên quan. Văn bản yêu cầu hoàn thuế cần phải tuân thủ mẫu số 01/HT và các quy định kèm theo trong phụ lục I của Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế được gửi đến cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền. Người nộp thuế có thể gửi hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế, qua đường bưu chính hoặc thông qua hình thức gửi hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
Sau khi nhận được hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế tiếp nhận và tiến hành giải quyết theo quy định. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế sẽ phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận hồ sơ.
Nếu hồ sơ được chấp nhận, cơ quan thuế sẽ thông báo thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế. Người nộp thuế sẽ nhận được số tiền hoàn thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT là chậm nhất 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế chấp nhận hồ sơ.
Trong một số trường hợp, số thuế GTGT được hoàn lại có thể rất lớn và có ảnh hưởng đến nguồn tài chính của doanh nghiệp. Do đó, việc nắm rõ điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT là rất quan trọng để bảo vệ lợi ích của mình. Các cá nhân, đơn vị và doanh nghiệp nên tuân thủ các quy định và thực hiện đúng quy trình hoàn thuế để đảm bảo rằng họ có thể nhận được số tiền hoàn thuế một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2024
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng chịu. Cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu.
Một số vai trò chính của thuế GTGT:
Nguồn thu quan trọng cho Ngân sách nhà nước
Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa dịch vụ.
Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán, sử dụng hóa đơn.
Điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.