Độc thân có được nhận con nuôi không?

27/12/2023
Độc thân có được nhận con nuôi không
71
Views

Câu hỏi: Chào luật sư, hai vợ chồng bác tôi đã lấy nhau 20 và không có con, không may là 5 năm trước thì bác trai của tôi đã bị bệnh và qua đời nên bác gái tôi sống một mình, đến nay thì bác gái của tôi năm nay đã 50 tuổi và đang có nhu cầu muốn nhận nuôi một bé gái tại trại trẻ mồ côi, tuy nhiên là bác tôi đang phân vân và không biết là theo quy định của pháp luật hiện hành thì ” Độc thân có được nhận con nuôi không”. Mong luật sư giải đáp.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, các quy định của Luật về việc nhận con nuôi hiện nay vẫn chưa thực sự được phổ biến vậy nên nhiều người dân vẫn chưa nắm được và đang có nhu cầu tìm hiểu. Sau đây mời các bạn hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Độc thân có được nhận con nuôi không?

Hiện nay, để một cá nhân hay hộ gia đình nào đó được nhận con nuôi thì sẽ cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện được nhận con nuôi theo quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên liên quan đến những nội dung về vấn đề này thì vẫn có nhiều người vẫn thắc mắc không biết rằng liệu người độc thân thì có được nhận con nuôi hay không. Hãy cùng xem câu trả lời giải đáp thắc mắc này nhé:

Những người không được nhận con nuôi
Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Đang chấp hành hình phạt tù;
Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng; sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi
Hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
– Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi; hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

Để nhận nuôi con nuôi thì phải có các điều kiện sau:

– Đối với người được nhận làm con nuôi (Khoản 1 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010)

  • Trẻ em dưới 16 tuổi;
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi;
  • Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Thủ tục nhận nuôi con nuôi

– Đối với người nhận con nuôi (Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010)

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

– Về sự đồng ý cho làm con nuôi (Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010)

Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại

Hơn nữa, theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 nuôi: “Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.”

Như vậy, pháp luật hiện hành đã ghi nhận quyền được nhận nuôi con của người độc thân nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định.

Thủ tục nhận nuôi con nuôi 

Trên thực tế hiện nay có khá nhiều trường hợp nhận con nuôi nhưng lại không tiến hành xin phép cơ quan có thẩm quyền cũng như không tiến hành đăng kí thực hiện thủ tục nhận con nuôi theo quy định, vậy nên việc nhận con nuôi trong những trường hợp này sẽ không được công nhận theo quy định.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

– Hồ sơ đối với người nhận nuôi con nuôi:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.

Việc bạn là người độc thân thì phải có giấy xác nhận tình trạng độc thân do UBND xã nơi đăng ký thường trú cấp.

Độc thân có được nhận con nuôi không


– Hồ sơ đối với người được nhận làm con nuôi:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng.
  • Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;
  • Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
  • Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;
  • Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
  • Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi

– Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 3: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan

– UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người liên quan tại mục 4 bài viết này.

– Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Bước 4: Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi

– UBND xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi.

– UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi;

Ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người tại mục 4 bài viết này.

– Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại mục 4, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do.

– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Ngoài ra, Điều 23 Luật nuôi con nuôi 2010 cũng quy định, 06 tháng/lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.

UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.

Hành vi bị cấm trong nhận nuôi con nuôi

Mục đích của việc nhận nuôi con nuôi chính là vì để người được nhận làm con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, được nhận một sự giáo dục trong một hoàn cảnh tốt nhất. Tuy nhiên trên thực tế đã xuất hiện khá nhiều trường hợp lợi dụng việc nhận con nuôi để thực hiện những hành vi trái pháp luật với mục đích trục lợi cá nhân.

Do đó, pháp luật nước ta nghiêm cấm những hành vi như lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật. Và Điều 13 Luật này nêu rõ 07 hành vi bị cấm khi nhận con nuôi gồm:

  • Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục, bắt cóc, mua bán trẻ em;
  • Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi;
  • Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi;
  • Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;
  • Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước;
  • Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi;
  • Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ nhận con nuôi Luật sư 247 với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Độc thân có được nhận con nuôi không” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Người nước ngoài có được nhận con nuôi Việt Nam?

Theo luật nuôi con nuôi 2010, tại khoản 1 và 4 điều 28 về Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài có quy định về người được nhận con nuôi
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
Như vậy, người nước ngoài được nhận trẻ em Việt Nam là con nuôi nếu nằm trong 02 trường hợp trên.
Ngoài ra, xét theo thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế cho người được nhận làm con nuôi được quy định trong điều 5 Luật nuôi con nuôi 2010, chỉ được cho người được nhận nuôi làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được người nhận nuôi ở trong nước.

Sử dụng giấy tờ giả để nhận con nuôi bị xử lý thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 13 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định như sau:
Điều 13. Các hành vi bị cấm
2, Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
Theo quy định trên, hành vi sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục nhận con nuôi là hành vi vi phạm pháp luật bị nghiêm cấm. Tuy nhiên trên thực tế; do không đáp ứng đủ các điều kiện, giấy tờ pháp lý để nhận con nuôi; một số đối tượng có hành vi làm giả, sửa chữa các giấy tờ để qua mắt cơ quan nhà nước. Thậm chí, làm giả giấy tờ nhận con nuôi để trục lợi; vi phạm pháp luật về dân số;…. gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được nhận nuôi.
Cụ thể, căn cứ điểm a và điểm d khoản 1 Điều 62 Nghị định 82/2020/NĐ-CP;
Điều 62. Hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi
1, Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai không đúng sự thật để đăng ký việc nuôi con nuôi;
… d) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi.
Như vậy, hành vi làm giả các giấy tờ để nhận con nuôi; bằng các hành vi như tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi; kê khai không đúng sự thật để đăng ký việc nuôi con nuôi sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.