Điều kiện hưởng chế độ hưu trí năm 2024 là gì?

10/04/2024
Điều kiện hưởng chế độ hưu trí năm 2024 là gì?
34
Views

Chế độ hưu trí và lương hưu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và cải thiện cuộc sống của người lao động khi họ đã đến tuổi nghỉ hưu, theo quy định của pháp luật. Điều này không chỉ đảm bảo rằng họ có các nguồn lực cần thiết để đáp ứng các nhu cầu sống cơ bản mà còn giúp họ chăm sóc sức khỏe một cách đầy đủ. Việc tích lũy một khoản tiền từ quá trình làm việc của người lao động thông qua hệ thống bảo hiểm xã hội là cơ sở cho việc nhận lương hưu sau khi nghỉ hưu. Qua các năm làm việc, người lao động đóng góp một phần thu nhập của mình vào hệ thống này, và khi họ đạt đến tuổi nghỉ hưu, họ sẽ nhận được một khoản tiền hưu trí hàng tháng từ cơ quan bảo hiểm xã hội. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí hiện nay được quy định như thế nào? Theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247

Điều kiện hưởng chế độ hưu trí năm 2024 là gì?

Chế độ lương hưu không chỉ mang lại sự an tâm về tài chính cho người lao động khi đã về hưu mà còn giúp họ tiếp tục duy trì một cuộc sống đầy đủ và không lo lắng về các vấn đề tài chính hàng ngày. Nhờ vào lương hưu, họ có thể chi trả cho các nhu cầu cơ bản như thức ăn, nước uống, nhà ở và các chi phí hàng ngày khác mà không cần phải lo lắng về việc mất việc làm hay thu nhập ổn định.

Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động

Theo Điều 54 của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, người lao động khi đạt tuổi nghỉ việc và có đủ điều kiện sau đây sẽ được hưởng lương hưu từ hệ thống bảo hiểm xã hội:

1. Đối với nam từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi, trong trường hợp làm việc trong môi trường bình thường.

Điều kiện hưởng chế độ hưu trí năm 2024 là gì?

2. Đối với nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

3. Đối với người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

4. Đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

5. Đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi.

Đối với những trường hợp trên, nếu người lao động đạt đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thiếu số năm đóng bảo hiểm tối đa 6 tháng, họ sẽ được phép lựa chọn đóng tự nguyện số thời gian còn thiếu và nhận lương hưu hàng tháng. Điều này giúp bảo đảm quyền lợi và tiền lương hưu cho người lao động khi họ rời khỏi thị trường lao động chính thức và bước vào giai đoạn nghỉ hưu.

Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động

Theo quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, người lao động khi đạt đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên sẽ có quyền được nghỉ hưởng lương hưu sớm trong các trường hợp sau đây:

1. Từ ngày 1/1/2016, nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, họ sẽ được nghỉ việc hưởng lương hưu khi nam đủ 51 tuổi và nữ đủ 46 tuổi. Sau đó, mỗi năm sẽ tăng thêm một tuổi. Từ năm 2020 trở đi, nam cần đủ 55 tuổi và nữ cần đủ 50 tuổi để được hưởng lương hưu sớm. Ví dụ, năm 2017, nam cần đủ 52 tuổi và nữ cần đủ 47 tuổi để được xem xét nghỉ hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Điều kiện hưởng chế độ hưu trí năm 2024 là gì?

2. Nam cần đủ 50 tuổi, nữ cần đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

3. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động khi họ gặp phải tình trạng suy giảm khả năng lao động từ các nguyên nhân khác nhau. Bằng cách cung cấp lương hưu sớm, họ có thể đảm bảo cuộc sống sau khi rời khỏi thị trường lao động chính thức và tạo điều kiện cho sự thư thái, hạnh phúc trong giai đoạn nghỉ hưu.

>> Xem thêm: Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa

Mức hưởng lương hưu năm 2024 là bao nhiêu?

Chế độ hưu trí và lương hưu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe cho người lao động khi họ già đi. Với mức lương hưu đủ để chi trả cho các dịch vụ y tế cần thiết và các loại thuốc men, họ có thể duy trì sức khỏe tốt hơn và tận hưởng cuộc sống hưng thịnh và hạnh phúc trong giai đoạn già dặn của mình. Chế độ hưu trí và lương hưu không chỉ là các biện pháp bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi họ đã về hưu mà còn là một phần quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng và phát triển bền vững, nơi mà mọi người có cơ hội sống một cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc.

Tính đến từ ngày 1/1/2016 đến hết năm 2017, việc tính toán mức hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014 được thực hiện như sau:

– Đối với những người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 15 năm, mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% của mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mỗi năm sau đó, nam sẽ được hưởng thêm 2%, trong khi nữ được hưởng thêm 3%. Mức hưởng lương hưu tối đa không vượt quá 75%.

Từ ngày 1/1/2018, cách tính mức lương hưu hàng tháng đã có sự điều chỉnh như sau:

– Đối với nam lao động, có ba trường hợp cụ thể như sau:

Nếu nghỉ việc vào năm 2018, 16 năm đóng bảo hiểm sẽ được tính là 45% của mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm.

Nếu nghỉ việc vào năm 2019, 17 năm đóng bảo hiểm sẽ được tính tương tự.

Tiếp tục như vậy, nếu nghỉ việc vào năm 2020, 18 năm đóng bảo hiểm sẽ được tính là 45% của mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm.

 Nếu nghỉ việc vào năm 2021, 19 năm đóng bảo hiểm sẽ được tính tương tự.

 Và nếu nghỉ việc từ năm 2022 trở đi, 20 năm đóng bảo hiểm sẽ được tính là 45% của mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm. Sau đó, mỗi năm thêm một năm đóng bảo hiểm, người lao động nam sẽ được hưởng thêm 2%, không vượt quá mức tối đa là 75%.

– Đối với nữ lao động, sau khi đủ điều kiện 15 năm đóng bảo hiểm, mức lương hưu hàng tháng cũng được tính bằng 45% của mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm. Mỗi năm tiếp theo, họ sẽ được hưởng thêm 2%, không vượt quá mức tối đa là 75%.

Những điều chỉnh này nhằm đảm bảo công bằng và phản ánh đúng mức độ đóng góp của mỗi người lao động vào hệ thống bảo hiểm xã hội, đồng thời giúp bảo vệ quyền lợi và cải thiện cuộc sống cho người lao động khi họ vào giai đoạn nghỉ hưu.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Điều kiện hưởng chế độ hưu trí năm 2024 là gì?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới quy định pháp luật lao động. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Tăng mức hưởng lương hưu tối thiểu từ ngày 01/07/2023 như thế nào?

Theo Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu tối thiểu hàng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải bằng mức lương cơ sở. 
Lưu ý: quy định này không áp dụng với trường hợp người lao động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hoặc lao động nữ chuyên trách hoặc không chuyên trách tại địa phương đó và tham gia bảo hiểm xã hội tới khi nghỉ việc có thời gian đóng BHXH từ 15 đến dưới 20 năm.
Do đó, kể từ ngày 1/7/2023, khi mức lương cơ sở tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng, mức lương hưu tối thiểu hàng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng sẽ tăng lên thành 1.800.000 đồng.

Hồ sơ đăng ký hưởng chế độ hưu trí cho người tham gia BHXH tự nguyện gồm những gì?

Hồ sơ đăng ký hưởng chế độ hưu trí cho người tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH tự nguyện (bao gồm cả người đang thực hiện án tù, người xuất cảnh trái phép được trở về định cư hợp pháp, người được hủy tuyên bố mất tích bởi Tòa án) bao gồm các giấy tờ sau đây:
Sổ BHXH.
Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
Trường hợp đang chấp hành hình từ ngày 01/01/2016 trở đi cần nộp giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB). 
Biên bản giám định tỷ lệ, mức suy giảm khả năng lao động.
Quyết định, Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu. Nếu mất giấy này thì bổ sung đơn đề nghị (mẫu 14-HSB).
Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì cần có bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp. 
Trường hợp mất tích trở về cần có quyết định hủy bỏ tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, người lao động cần nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH huyện hoặc tỉnh nơi đơn vị người lao động đang tham gia đóng BHXH.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.