Xin chào Luật sư, tôi có sáng chế ra một chiếc máy thái chuối. Tôi muốn được công nhận sáng chế của mình nhưng không biết có đủ điều kiện không. Vì thế, tôi muốn hỏi luật sư điều kiện bảo hộ đối với sáng chế theo quy định của pháp luật? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ pháp lý
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009
Nội dung tư vấn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với câu hỏi Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế theo quy định của pháp luật? Luật sư 247 xin giải đáp như sau:
Khái niệm sáng chế?
Theo quy định tại Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005; thì Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm; hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế ?
Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ quy định như sau:
“1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích; nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.”
Các điều kiện cụ thể như sau:
Sáng chế có tính mới
Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung quy định sáng chế có tính mới nếu:
– Chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản; hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế; hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
– Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
– Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005; hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp; hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.
Sáng chế có trình độ sáng tạo
Căn cứ Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi; bổ sung sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo khi đáp ứng những điều sau:
– Nếu sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo; không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
– Việc đánh giá trình độ sáng tạo được thể hiện thông qua các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng; mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước; hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn; hoặc trước ngày ưu tiên của đơn trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
Sáng chế có khả năng áp dụng công nghiệp
Theo Điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo; sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế; và thu được kết quả ổn định.
Đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ sáng chế?
Theo Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, những đối tượng sau đây không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế:
– Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học.
– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc; huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính.
– Cách thức thể hiện thông tin.
– Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ.
– Giống thực vật, giống động vật.
– Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh.
– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Như vậy, khi phát minh ra máy thái chuối, nếu bạn nhận thấy đáp ứng các điều kiện bảo hộ sáng chế như trên thì chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp để đăng ký cấp văn bản bảo hộ.
Hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế được quy định như thế nào?
Đối với trường hợp sáng chế không thuộc sở hữu chung
Thành phần hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
– Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế;
– Bản mô tả (bao gồm cả hình vẽ, nếu có);
– Bản tóm tắt;
– Yêu cầu bảo hộ;
– Giấy ủy quyền nộp hồ sơ, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
– Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính; hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ.
Đối với trường hợp sáng chế thuộc sở hữu chung
Trường hợp này thì văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung. Các chủ sở hữu chung khác có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ sáng chế với điều kiện phải nộp lệ phí cấp phó bản. (Phó bản văn bằng bảo hộ này có giá trị tương đương với văn bằng bảo hộ)
Để yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cần phải chuẩn bị các tài liệu sau đây:
– Tờ khai cấp phó bản văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp;
– Giấy ủy quyền nộp hồ sơ, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính; hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Lưu ý: Nếu yêu cầu cấp phó bản đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký bảo hộ sáng chế thì không phải nộp bộ hồ sơ như nêu trên.
Nơi nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế?
Cơ quan duy nhất tại Việt nam tiếp nhận hồ sơ đăng ý sáng chế; xem xét hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế là Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam có địa chỉ tại 386 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội; Cục sở hữu trí tuệ còn có 02 văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Chủ sở hữu đăng ký sáng chế có thể lựa nộp đơn đăng ký sáng chế tại một trong các địa chỉ nêu trên bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện.
Mời bạn xem thêm
- Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả khi nào?
- Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả?
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế theo quy định của pháp luật? kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian bảo hộ của văn bằng sáng chế là 20 năm tính từ ngày nộp đơn và không được gia hạn thêm thời gian bảo hộ bằng độc quyền sáng chế.
Như vậy, khác với nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp được gia hạn thời gian bảo hộ, thời gian bảo hộ văn bằng sáng chế chỉ được tối đa 20 năm và không được gia hạn.
Mọi tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký sáng chế khi thực hiện đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc hoặc thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thoả thuận đó không trái với quy định của pháp luật.
Sáng chế là 1 trong những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và chủ sở hữu sáng chế sau khi đăng ký và được Cục SHTT cấp giấy chứng nhận đăng ký sẽ được pháp luật bảo vệ khi có bất kỳ hành vi xâm phạm quyền sáng chế nào khác của bên thứ 3.