Điều khiển xe không gắn biển số bị xử lý ra sao?

11/12/2021
Điều khiển xe không gắn biển số bị xử lý ra sao? Quy định xử phạt chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện giao thông như thế nào?
933
Views

Xung quanh vấn đề Điều khiển xe không gắn biển số bị xử lý ra sao? Luật sư 247 nhận được câu hỏi của bạn đọc như sau:

Trên đường đi học về em đi xe máy và làm rơi biển số xe nhưng không biết. Đi xe được 1 đoạn em thì bị cảnh sát giao thông bắt và giữ xe. Vậy cho em hỏi, em không biết về vi phạm của mình thì có bị xử phạt không, với lỗi vi phạm không có biển số xe máy mà CSGT giữ xe thì có đúng không? Em vừa đủ 17 tuổi và xe này là xe của bố em thì mức phạt quy định thế nào?

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi, Luật sư 247 mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để biết rõ hơn quy định pháp luật về vấn đề nêu trên.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt

Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012

Nội dung tư vấn

Với câu hỏi điều khiển xe không gắn biển số bị xử lý ra sao? Luật sư 247 xin tư vấn cho bạn như sau:

Xử phạt lỗi Không có biển số xe máy

Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:

“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.“

Đồng thời, căn cứ vào điểm g Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

g) Khoản 2 Điều 17;”

Như vậy, với lỗi của bạn sẽ được coi là lỗi điều khiển xe không gắn biển số. Dù cho biển bị rơi mất khi bạn đang điều khiển phương tiện nhưng pháp luật quy định đây là điều bạn cần phải biết. Vậy nên, bạn sẽ bị xử phạt về lỗi Không có biển số xe máy và bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đồng thời bạn còn bị CSGT tạm giữ phương tiện trong 7 ngày.  Bởi vậy, việc cảnh sát giữ xe của bạn là đúng theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, căn cứ khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị phạt tiền, thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Như vậy, trường hợp bạn 17 tuổi thì sẽ bị phạt tiền từ 150.000 đồng đến 200.000 đồng.

Xử phạt lỗi chưa đủ tuổi điều khiển xe máy

Căn cứ theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”

Theo quy định này, độ tuổi của người lái xe mô tô hai bánh là đủ 18 tuổi, do đó khi bạn chưa đủ 18 tuổi mà bạn lái xe tham gia giao thông thì bạn đã vi phạm quy tắc giao thông.

Đối với lỗi điều khiển xe máy khi chưa đủ 18 tuổi thì mức xử phạt được quy định như sau:

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 21  Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây.

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.”

Do đó, trường hợp bạn điều khiển xe máy khi bạn mới 17 tuổi thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Lắp biển số xe không đúng quy định bị xử phạt

Quy định về việc đăng ký biển số xe

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Thông tư số 15/2014/TT-BCA (Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 64/2017/TT-BCA):

“Điều 31. Quy định về biển số xe

Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa ph­ương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên n­ước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ t­ư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999”

Như vậy, theo quy định này thì biển số xe mô tô được gắn phía sau xe có kích thước chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm có nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký; nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Do đó, không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì sẽ được coi là lắp biển số xe không đúng quy định.

Mức xử phạt đối với lỗi lắp biển số xe không đúng quy định

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt:

Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1.Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy khi điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định, biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Điều khiển xe không gắn biển số bị xử lý ra sao?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan cấp lại biển số xe?

Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định như sau:
Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
Như vậy, để làm thủ tục cấp lại biển số xe máy thì bạn cần phải đến Công an cấp huyện nơi bạn cư trú. Lệ phí để cấp lại biển số xe là 100.000 đồng/01 xe.

Biển số xe máy là gì? 

Biển số xe máy hay còn gọi là biển kiểm soát xe máy, là tấm biển có màu sắc, ký hiệu và chữ số gắn trên mỗi xe máy, được cơ quan công an cấp khi mua xe mới hoặc chuyển nhượng xe giúp cơ quan có thẩm quyền kiểm soát quá trình sử dụng của cá nhân.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Trả lời