Theo quy định của luật hôn nhân gia đình hiện nay thì chỉ khi độc thân; (Chưa từng kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng đã ly hôn) thì mới đủ điều kiện đăng ký kết hôn. Vậy, cách xác định tình trạng độc thân như thế nào để được kết hôn? và dịch vụ xác nhận độc thân hiện nay như thế nào? Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết dưới đây
Căn cứ pháp lý
Giấy xác nhận tình trạng độc thân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ;(hay giấy chứng nhân tình trạng độc thân) là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn; hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết; Là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý (như là đăng kí kết hôn; hay mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…); Là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.
Cơ quan đăng ký cấp giấy xác nhận độc thân
Trường hợp bạn là công dân có Quốc tịch Việt Nam và có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận độc thân, thì phải đến UBND địa phương, nơi đăng ký thường trú để làm thủ tục đăng ký. Những trường hợp người nước ngoài đang cứ trú tại Việt Nam, cũng có thể đến UBND nơi đăng ký tạm trú để xin giấy xác nhận độc thân, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có thể hoàn thiện hồ sơ giấy tờ của mình.
Quy trình để cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân
Bước 1: Bạn ra nơi đăng kí có thẩm quyền để nộp tờ khai đã điền đầy đủ thông tin đúng quy định.
Bước 2: Nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân (đã ly hôn vợ/ chồng, hoặc vợ/ chồng đã chết), bạn cần phải xuất trình giấy tờ hợp lệ để chứng minh.
Đầu tiên, bạn đi xin trích lục Quyết định đã có hiệu lực pháp lý của Tòa án; về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn; theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn sẽ là 5 ngày.
Bước 3: Cán bộ tư pháp – hộ tịch phải kiểm tra đầy đủ xem hồ sơ có hợp lệ không, nếu hợp lệ thì nhân viên công chức phải trình Chủ tịch UBND kí cấp một bản giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung giấy phải ghi đúng tình trạng hôn nhân và mục đích sử dụng của người có yêu cầu. Theo quy định, trong 3 ngày khi nộp hồ sơ bạn sẽ có giấy chứng nhận độc thân trong tay.
Lưu ý: Trong trường hợp, người yêu cầu cấp lại giấy xác nhận độc thân để sử dụng vào mục đích khác (hoặc đơn giản là đã hết hạn sử dụng), thì theo quy định tại Điều 23 của nghị định, phải nộp lại giấy xác nhận độc thân đã cấp trước đó.
Thời gian sử dụng giấy xác nhận độc thân
- Giấy xác nhận độc thân có thời gian 6 tháng kể từ ngày cấp.
- Giấy xác nhận tình trạng độc thân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
- Giấy xác nhận tình trạng độc thân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận. Hãy lưu ý điều này để thực hiện sao cho đúng luật.
Tại sao lại yêu cầu có giấy xác nhận tình trạng độc thân?
Không chỉ trong vấn đề đăng ký kết hôn; mà giấy xác nhận độc thân là văn bản bắt buộc khi thực hiện nhiều thủ tục khác nhau, bao gồm:
- Vay vốn ngân hàng;
- Đăng ký, sang tên mua bán xe cộ, bất động sản;
- Bảo lãnh hoặc thủ tục lãnh sự để nhập cư nước ngoài;
- Và những trường hợp khác …
Việc xác nhận tình trạng quan hệ được hiểu là xác nhận chính xác một lần nữa về tình trạng quan hệ hôn nhân của người này. Nhằm mục đích để chứng minh những văn bản đã cung cấp là thật. Thêm nữa, khi một người đã ly hôn hoặc đang độc thân mà cần mua nhà, xe cộ, vay vốn. Thì xác minh tình trạng độc thân để có thể đứng tên độc lập và chịu trách nhiệm với phần nghĩa vụ cam kết.
Ví dụ: Nếu vay vốn ngân hàng khi có vợ chồng thì khoản vay này là nghĩa vụ chung của cả 2. Cả 2 cùng phải có trách nhiệm hoàn trả vì vậy nếu cần sự đồng ý của các bên thì mới vay được. Khi bạn độc thân, bạn được quyết định tất cả nhưng bạn phải chứng minh tình trạng quan hệ của mình là độc thân.
Cách viết tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Về nơi nhận
Tại mục “Kính gửi” người có yêu cầu ghi tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định; thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về UBND cấp xã. Do đó, tại mục này sẽ ghi UBND xã, phường, thị trấn. Ví dụ như: Kính gửi UBND phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Thông tin cá nhân
Trong tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, người có yêu cầu cần đảm bảo cung cấp các thông tin về cá nhân bao gồm:
- Mục “Họ và tên“: Ghi bằng chữ in hoa, đủ dấu.
- Mục “Giới tính”: Nếu giới tính nam thì ghi là Nam, nếu giới tính nữ thì ghi là Nữ.
- Mục “Dân tộc”: Ghi theo giấy khai sinh; nếu không có giấy khai sinh thì ghi theo sổ hộ khẩu; chứng minh nhân dân; giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Mục “Ngày, tháng, năm sinh”: Xác định theo ngày, tháng, năm dương lịch và được ghi đầy đủ 02 chữ số cho ngày sinh, 02 chữ số cho các tháng sinh là tháng 01 và tháng 02, 04 chữ số cho năm sinh.
- Mục “Nơi sinh”: Ghi nơi sinh theo giấy khai sinh.
- Mục “Giấy tờ tùy thân”: Ghi thông tin về số hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
- Mục “Nghề nghiệp“: Ghi công việc đang làm hiện tại.
Thông tin về nơi cư trú
Tại mục “Nơi cư trú“, người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ghi theo địa chỉ cư trú hiện nay của họ.
- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước; tại mục này ghi theo nơi đăng ký thường trú. Nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú. Trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú; tạm trú ở nước ngoài.
Tại mục “Trong thời gian cư trú tại”, mục này khai trong các trường hợp sau đây:
- Người yêu cầu đề nghị cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây.
- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài; trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh;
- Người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân từ thời điểm đủ tuổi đăng ký kết hôn cho đến trước thời điểm đăng ký kết hôn;
- Người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau thì phải ghi cụ thể từng thời điểm thường trú.
Thông tin về tình trạng hôn nhân
Tại mục “Tình trạng hôn nhân” cần phải ghi một cách chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại của người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn lần nào; hoặc đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết. Cụ thể như sau:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi: “Chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi: “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… theo Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…”.
- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi: “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi: “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết theo Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu là trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn thì ghi: “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông…”.
Dịch vụ xác nhận độc thân của Luật sư X
Ưu điểm từ dịch vụ của Luật Sư X
Luật sư X là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng độc thân tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
- Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…
Tại sao nên đến với Luật sư X
Mỗi ngày chúng tôi giúp được hàng chục người tránh được rủi ro pháp lý khi trong quy hoạch, tiết kiệm hàng tỷ đồng.
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Tra cứu thông tin quy hoạch là vấn đề cần độ chính xác cao; cần có sự nhanh chóng kịp thời. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ tra cứu quy hoạch nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ có nhiều cơ hội trong lựa chọn, quyết định (mua, bán, đầu tư,..) hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ với 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ xác nhận độc thân của Luật sư X. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư X sẽ bảo mật 100%.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về Xác nhận tình trạng hôn nhân
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Có được ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
- Người chết có được xác nhận tình trạng hôn nhân không?
- Mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất 2021
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về dịch vụ xác nhận độc thân. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Hãy liên hệ với Luật sư X khi có nhu cầu về dịch vụ xác nhận độc thân, liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Nếu bị mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì bạn thực hiện xin cấp lại do bị mất và sẽ có giấy cam kết chứng minh người yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân làm mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ đã bị mất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Đối với việc xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể thực hiện qua ủy quyền; trong trường hợp không có điều kiện từ thực hiện. Tuy nhiên nếu thực hiện qua ủy quyền thì cần phải lập văn bản ủy quyền và phải được chứng thực; không phải chức thực văn bản ủy quyền trong trường hợp người đó là ông, bà; cha mẹ; anh chị em ruột; vợ chồng.