Đi xe mượn có bị phạt không chính chủ theo QĐ?

27/05/2022
Đi xe mượn có bị phạt không chính chủ ..
550
Views

Thưa luật sư, hiện tại xe tôi bị hỏng tôi muốn mượn xe chị gái để đi làm trong thời gian tới. Tôi thắc mắc hông biết là khi đi xe mượn có bị phạn không chính chủ không? Mong luật sư giải đáp cho tôi. Cảm ơn luật sư.

Đi xe mượn có bị phạt không chính chủ không là câu hỏi mà rất nhiều người điều khiển phương tiên giao thông quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho bạn đọc về vấn đề đi xem mượn có bị phạt không chính chủ. Mời bạn đọc quan tâm theo dõi bài viết dưới đây.

Căn cư pháp lý

Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Đi xe mượn có bị phạt không chính chủ?

Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;”

Theo đó , kể từ ngày 01/01/2020 khi Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực thì trường hợp bạn mua xe nhưng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Như vậy, theo quy định này thì chỉ bị xử phạt với lỗi đi xe không chính chủ trong trường hợp chủ phương tiện không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

Đi xe mượn có bị phạt không chính chủ?
Đi xe mượn có bị phạt không chính chủ?

Những trường hợp chủ xe bị phạt khi cho mượn xe

Trường hợp 1: Cá nhân, tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô:

Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

Trường hợp 2: Cá nhân, tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô:

Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

Theo đó, điều kiện về tuổi tác và sức khỏe được quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ như sau:

Điều kiện về độ tuổi:

+ Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

+ Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

+ Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

+ Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

+ Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

+ Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

– Điều kiện về sức khỏe theo quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.

Cách nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến

Bước 1: Truy cập cổng dịch vụ công quốc gia dichvucong.gov.vn;

Bước 2: Kích vào phần Thanh toán trực tuyến, chọn tiếp Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính và chọn Tra cứu, thanh toán vi phạm giao thông

Bước 3: Điền các thông tin theo yêu cầu.Bạn có thể tra cứu theo mã quyết định hoặc theo biên bản vi phạm.

Nếu tra cứu theo mã quyết định, chọn lực lượng lập quyết định xử phạt, nhập Số quyết định và mã bảo mật, sau đó ấn Tra cứu.

Nếu tra cứu theo biên bản vi phạm, cần nhập các thông tin sau:

 Số biên bản: Chính là số biên bản vi phạm giao thông do Cảnh sát giao thông lập;

 Họ tên người vi phạm: Người có tên trong biên bản vi phạm giao thông;

 Chọn tỉnh, thành phố/ đơn vị lập biên bản xử phạt vi phạm giao thông;

 Ngày vi phạm: chính là ngày xảy ra hành vi vi phạm giao thông, được ghi trên biên bản vi phạm giao thông;

 Nhập mã bảo mật và ấn vào nút “Tra cứu”;

Bước 4: Chọn ngân hàng để thực hiện nộp phạt và làm theo hướng dẫn để nộp phạt số tiền vi phạm trong biên bản;

Bước 5: Sau khi thanh toán thành công, người nộp phạt có thể chọn nhận lại giấy tờ tại nơi ra quyết định xử phạt hoặc qua đường bưu điện.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Đi xe mượn có bị phạt không chính chủ?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến trích lục đăng ký kết hôn online; tạm ngừng kinh doanh; luật bay flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc qua các kênh sau:

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Xe không chính chủ là gì?

Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt không quy định thế nào là xe không chính chủ.
Tuy nhiên, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với lỗi “Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô”
Như vậy, lỗi ” Xe không chính chủ” được hiểu là  hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên mình khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế.

Mức xử phạt đối với lỗi ” xe không chính chủ” là bao nhiêu?

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe bị xử phạt như sau:
Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô
( Căn cứ Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Đối với cá nhân: 400.000 – 600.000 đồng
– Đối với tổ chức: 800.000 – 1.200.000 đồng
Đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
(Căn cứ Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Đối với cá nhân: 2.000.000 – 4.000.000 đồng
– Đối với tổ chức: 4.000.000 – 8.000.000 đồng

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.