Một trong những hành vi thường gặp trong các vụ việc giải quyết ly hôn đơn phương là: Bị đơn (người không đồng ý ly hôn có thể là vợ, hoặc chồng) tìm mọi cách để không ký đơn ly hôn, không đến tòa án thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó còn có một số trường hợp luật quy định không được ly hôn. Đàn ông có được đơn phương ly hôn không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Ly hôn và Ly hôn đơn phương
Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác.
Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng.
Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Do đó, nếu đối phương (vợ hoặc chồng) không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Theo đó ly hôn đơn phương chính là việc ly hôn theo yêu cầu một bên. Trong đó một trong các bên không đồng thuận ly hôn. Bên muốn ly hôn làm đơn ly hôn và yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương của Tòa án
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ. Theo đó, trong những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, nếu bị đơn là cá nhân (trường hợp này là chồng bạn), tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Song các đương sự cũng có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản; yêu cầu tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn để giải quyết những tranh chấp thuộc lĩnh vực đã nêu trên.
Riêng trường hợp đối tượng tranh chấp là bất động sản; thì chỉ tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Người có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn.
Tuy nhiên, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con; hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Ngoài ra, cha, mẹ hoặc người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu khi một bên vợ; chồng do bị bệnh tâm thần; hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng; sức khỏe, tinh thần của họ.
Đàn ông có được đơn phương ly hôn không?
Khoản 3 Điều 51 quy định như sau: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Trong trường hợp này Tòa án sẽ không thụ lý đơn xin ly hôn của người chồng. Người chồng phải đợi đến khi người vợ sinh xong và đứa trẻ trên 12 tháng tuổi thì mới được làm đơn xin ly hôn.
Tuy nhiên; quy định này chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Điều này có nghĩa là khi người vợ làm đơn xin ly hôn đơn phương trong khi đang có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì Tòa án vẫn thụ lý đơn và giải quyết như những trường hợp bình thường khác.
Tóm lại; đàn ông có được ly hôn đơn phương hay không còn tùy thuộc vào một số yếu tố mà pháp luật quy định trên đây. Để được tư vấn và hướng dẫn thủ tục ly hôn đơn phương sau khi đáp ứng được yêu cầu mà Tòa án quy định cũng như hướng dẫn cách giải quyết vấn đề nhanh thì bạn đọc có thể liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ.
Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm những gì?
Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
Ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?
Ly hôn đơn phương là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên mà người còn lại không đồng ý ly hôn hoặc không thỏa thuận được về việc nuôi con hoặc không thống nhất được việc giải quyết về tài sản chung; nợ chung.
Như vậy; khi đơn phương ly hôn; vợ chồng vẫn có quyền được chia tài sản chung mà hai bên tạo dựng và xác lập trong thời kỳ hôn nhân.
Việc chia tài sản như thế nào sẽ dựa trên nguyên tắc của pháp luật về giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền theo quy định mới?
Trong vụ án ly hôn đơn phương; ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân; thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó; theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng.
Ngược lại; nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia; án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó; cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư về vấn đề; “Đàn ông có được đơn phương ly hôn không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Mua đất 2 tỷ có nên ghi 200 triệu để nộp thuế ít đi hay không?
- Fake biển số màu xanh bị phạt như thế nào?
- Xem phim 18+ có bị phạt hay không?
- Đất nông nghiệp bỏ hoang có được chuyển thành đất thổ cư ?
- Của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng ?
Câu hỏi thường gặp
Chia tài sản khi ly hôn là một quy định thủ tục bắt buộc mà hai bên vợ, chồng phải thực hiện khi kết thúc một quan hệ hôn nhân. Việc chia tài sản khi ly hôn thì hai bên vợ, chồng có thể tự thỏa thuận việc chia tài sản chung hay riêng tùy theo sự thỏa thuận của vợ, chồng và một số các nghĩa vụ tài chính khác. Hoặc hai bên vợ chồng không thể tự thỏa thuận chia tài sản thì sẽ yêu cầu lên Toà án phân chia theo quy định của pháp luật.
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ; chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác; mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra; làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai; sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Đơn phương ly hôn là việc vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn; khi một trong hai có hành vi bạo lực; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng;