Cục Thuế Doanh nghiệp lớn, một phần quan trọng thuộc Tổng cục Thuế, đảm nhận nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong việc quản lý nguồn thu thuế của nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân được xác định là doanh nghiệp lớn. Với trọng trách này, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc thu thuế, đồng thời hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp và kinh tế quốc gia. Pháp luật quy định Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý doanh nghiệp nào?
Căn cứ pháp lý
Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021
Chức năng của Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế là gì?
Ở mỗi tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, một Cục Thuế được thành lập để quản lý và thực hiện công tác thuế. Các Cục Thuế này đều hoạt động dưới sự giám sát của Tổng cục Thuế và có tư cách pháp nhân riêng. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, Cục Thuế phải hoàn toàn chịu trách nhiệm với các công việc và hoạt động liên quan đến thuế.
Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 về vị trí và chức năng như sau:
Vị trí và chức năng
1. Cục Thuế doanh nghiệp lớn là đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thực hiện quản lý nhà nước về thuế đối với người nộp thuế được xác định là doanh nghiệp lớn (sau đây gọi là doanh nghiệp lớn) và theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo đối với các khoản thu ngân sách nhà nước được giao theo quy định. Quản lý thuế trực tiếp đối với các doanh nghiệp theo phân công của cấp có thẩm quyền, phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Cục Thuế doanh nghiệp lớn có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế có chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thực hiện quản lý nhà nước về thuế đối với người nộp thuế được xác định là doanh nghiệp lớn và theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo đối với các khoản thu ngân sách nhà nước được giao theo quy định.
Đồng thời quản lý thuế trực tiếp đối với các doanh nghiệp theo phân công của cấp có thẩm quyền, phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các quy định pháp luật có liên quan.
Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý doanh nghiệp nào?
Cục Thuế sẽ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, cũng như các luật thuế và các quy định luật khác có liên quan. Điều này bao gồm việc thu thuế, xem xét các hồ sơ thuế, giám định, và quản lý các loại thuế theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Cục Thuế cũng có nhiệm vụ tư vấn và hỗ trợ người nộp thuế trong việc tuân thủ các quy định thuế và giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế một cách minh bạch và công bằng. Vậy còn Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý doanh nghiệp nào?
Theo Điều 2 Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thực hiện quản lý nhà nước về thuế đối với doanh nghiệp lớn và theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo đối với các khoản thu ngân sách nhà nước được giao theo quy định:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về quản lý thuế với doanh nghiệp lớn;
b) Xây dựng các tiêu chí xác định doanh nghiệp lớn; xây dựng danh sách các doanh nghiệp lớn thuộc phạm vi quản lý thuế trực tiếp của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thuế đối với doanh nghiệp lớn theo phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách thuế, quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn trên phạm vi cả nước.
…
6. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế; thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo kế hoạch đã được phê duyệt và thanh tra, kiểm tra thuế theo chuyên đề hoặc đột xuất theo phân công của cấp có thẩm quyền.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn, bao gồm: dữ liệu của cơ quan thuế; thông tin, tài liệu, dữ liệu thương mại mua của các đơn vị cung cấp và thông tin trao đổi với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân sách nhà nước.
9. Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện quản lý, phân công công chức theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
11. Phối hợp thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu của cơ quan theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.
Theo đó, Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 2 nêu trên.
Kinh phí hoạt động của Cục Thuế doanh nghiệp lớn được bố trí từ những nguồn nào?
Cục Thuế Doanh nghiệp lớn, là một đơn vị quan trọng trong hệ thống Tổng cục Thuế, đảm nhiệm nhiệm vụ hàng đầu là tham mưu và hỗ trợ cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trong việc quản lý nguồn thu thuế của nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân được xác định là doanh nghiệp lớn. Với tầm quan trọng không thể chối bỏ, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn thực sự là bậc thầy trong việc đảm bảo tính minh bạch, công bằng, và hiệu quả trong việc thu thuế.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về biên chế và kinh phí như sau:
Biên chế và kinh phí
1. Biên chế của Cục Thuế doanh nghiệp lớn do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định trong tổng số biên chế của Tổng cục Thuế.
2. Kinh phí hoạt động của Cục Thuế doanh nghiệp lớn được Tổng cục Thuế bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, kinh phí hoạt động của Cục Thuế doanh nghiệp lớn được Tổng cục Thuế bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Khuyến nghị
Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý doanh nghiệp nào chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý doanh nghiệp nào?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất là bao nhiêu?
- Sổ bảo hiểm xã hội được cấp mấy lần?
- Rút bảo hiểm xã hội cần giấy tờ gì?
Câu hỏi thường gặp
Cục Thuế doanh nghiệp lớn có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu theo quy định của pháp luật.
Cục Thuế doanh nghiệp lớn được tổ chức 05 phòng:
a) Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Hỗ trợ người nộp thuế.
b) Phòng Kê khai – Kế toán thuế và Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp lớn.
c) Phòng Quản lý thuế số 1.
d) Phòng Quản lý thuế số 2.
đ) Phòng Quản lý thuế số 3.
Quy chế hoạt động, nhiệm vụ cụ thể của các phòng thuộc Cục Thuế Doanh nghiệp lớn do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định.
1. Cục Thuế doanh nghiệp lớn có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng; Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục.
Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh lãnh đạo khác của Cục Thuế doanh nghiệp lớn thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.