Do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp; đã ảnh hưởng trực tiếp vào nên kinh tế; vấn đề tài chính khủng hoảng; nhiều doanh nghiệp đã rơi vào tình cảnh vỡ nợ, phá sản. Nhiều nguời thắc mắc là khi công ty phá sản giám đốc có được trợ cấp thất nghiệp không?
Xin chào Luật sư! Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử. Hiện nay do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid 19; dẫn đến hoạt động kinh doanh của công ty bị dừng hoàn toàn. Tôi không còn khả năng để vận hành công ty cũng như chi trả các khoản chi phí nữa. Luật sư cho tôi hỏi: Khi công ty phá sản giám đốc có được trợ cấp thất nghiệp không? Rất mong nhận được sự phản hội của Luật sư. Tôi xin cảm ơn
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Luật sư X xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp luật
Nội dung tư vấn
Phá sản là gì?
Phá sản, có thể hiểu là việc ngừng hoạt động hoàn toàn theo phương diện pháp lí do việc doanh nghiệp; tổ chức không đủ khả năng chi trả hoặc thanh toán các khoản nợ cho ngân hàng, chủ nợ. Được cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tuyên bố phá sản.
Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014 quy định về phá sản như sau:
” Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.”
Vậy để biết khi công ty phá sản giám đốc có được trợ cấp thất nghiệp không? Thì trước hết chúng ta phải tìm hiểu trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện để được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp?….
Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 201; Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm; hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.
Các chế độ Bảo hiểm thất nghiệp gồm có:
– Trợ cấp thất nghiệp.
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Hỗ trợ học nghề.
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Như vậy, theo Luật việc làm 2013, trợ cấp thất nghiệp là một trong 04 chế độ của bảo hiểm thất nghiệp; từ đó, có thể hiểu trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả nhằm hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp.
Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Người lao động khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể:
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thuộc một trong các trường hợp sau thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Đáp ứng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định hoặc không xác định thời hạn thì phải đóng đủ từ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong thời hạn 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dich vụ việc làm
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị
Tuy nhiên, đối với một số trường hợp thì người lao động không cần đáp ứng điều kiện này, đó là
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Xem thêm: Công nhân có được trả lương khi doanh nghiệp phá sản?
Đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên:
Trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn;
Trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư, đi nước ngoài theo hợp đồng; chết…
Trong đó, người lao động thuộc diện phải đóng bảo hiểm thất nghiệp là người làm việc theo hợp đồng lao động và không đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình.
Khi doanh nghiệp, công ty phá sản giám đốc có được trợ cấp thất nghiệp không?
Về Giám đốc công ty; khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 nêu rõ; đây là một trong những chức danh quản lý doanh nghiệp có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch theo Điều lệ công ty.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp hiện hành có quy định; công ty trách nhiệm hữu hạn 01 thành viên; doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần có thể thuê Giám đốc. Những loại hình doanh nghiệp khác; Luật cũng không có quy định cấm.
Thông thường, việc thuê Giám đốc được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng lao động và mối quan hệ này sẽ được điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động hiện nay.
Do đó, căn cứ những quy định trên, Giám đốc công ty vẫn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc trường hợp được thuê bằng hợp đồng lao động, có tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Hy vọng bài viết có ích cho độc giả!
Nếu có thắc mắc gì về vấn đề ” công ty phá sản giám đốc có được trợ cấp thất nghiệp không ” xin liên hệ: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại các Điều 16, 17, 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP; hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động… (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Sổ Bảo hiểm xã hội
Người lao động có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương; các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệpkhông thực hiện nghĩa vụ thanh toán
– Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp (điều 51 Luật việc làm 2013)
– Được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí (điều 54, Luật việc làm 2013)
– Được hỗ trợ chi phí học nghề (điều 55, 56 Luật việc làm 2013)
Căn cứ theo quy định của Luật việc làm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp