Xin chào Luật Sư X. Tôi vừa nghỉ việc tại một doanh nghiệp ở địa phương vì lí do doanh nghiệp đó giải thể. Và sau khi nghỉ việc tôi cũng chưa nhận được thông báo về quyền lợi cũng như trợ cấp gì từ công ty. Vậy Luật sư có thể cho tôi biết với trường hợp trên khi công ty giải thể thì tôi có được nhận trợ cấp mất việc làm từ công ty không? Và quyền lợi của những người lao động như chúng tôi khi công ty giải thể là gì? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247. Để giải đáp vấn đề “Công ty giải thể có phải trả trợ cấp mất việc làm hay không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật Lao động 2019
Công ty giải thể là gì? Công ty tuyên bố giải thể trong trường hợp nào?
Thuật ngữ “giải thể” được Từ điển tiếng Việt giải nghĩa là “không còn tồn tại, làm cho không còn tồn tại như một tổ chức, các thành phần, thành viên phân tán đi”. Theo cách hiểu này, giải thể là chấm dứt sự tồn tại của một tổ chức. Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) định nghĩa: Giải thể doanh nghiệp “là thù tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả nợ cho các chủ nợ”. Giải thể trước hết là hoạt động do doanh nghiệp tiến hành vói các công việc chính là thanh lý tài sản và thanh toán nợ, tiến tới châm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp để rút khỏi thị trường. Nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi doanh nghiệp giải thể, pháp luật quy định điều kiện, thủ tục tiến hành giải thể, bảo đảm cho việc doanh nghiệp chỉ chấm dứt tồn tại và rút khỏi thị trường khi hoàn thành các nghĩa vụ đã tạo lập trong quá trình hoạt động.
Như vậy, có thể hiểu: Giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp.
Theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường doanh nghiệp bị giải thể gồm:
- 1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
- 2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp, công ty giải thể phải tiến hành thông báo như thế nào đến người lao động?
Căn cứ Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
- 1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
- 2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
- Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Công ty giải thể có phải trả trợ cấp mất việc làm không?
Căn cứ theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:
- “1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
- 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- 3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
- 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó, những trường hợp người lao động bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, nếu đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên thì sẽ được người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm. Cụ thể là:
- “9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
- 10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
- 11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.”
Như vậy, những trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật, mới được xem xét chi trả trợ cấp mất việc làm từ người sử dụng lao động.
Trường hợp công ty giải thể, người lao động bị mất việc làm (không phải do công ty cho thôi việc) cho nên không được công ty chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 Bộ luật này.
Người lao động được nhận những gì khi công ty giải thể?
Trước khi doanh nghiệp chính thức chấm dứt hoạt động, người lao động sẽ được thanh toán đầy đủ tất cả các khoản tiền liên quan đến lợi ích hợp pháp của mình. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp bị giải thể, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
- Được trả tiền nợ lương: Doanh nghiệp giải thể phải thanh toán đầy đủ cho người lao động những khoản tiền lương tương ứng với những ngày làm việc chưa được trả. Khoản tiền này sẽ được ưu tiên thanh toán đầu tiên khi giải quyết quyền lợi cho người lao động.
- Được thanh toán trợ cấp thôi việc: Người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi công ty giải thể sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019. Khoản tiền này sẽ do người sử dụng lao động chi trả với mỗi năm làm việc tương ứng với nửa tháng tiền lương. Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
- Được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Công ty khi thực hiện thủ tục giải thể buộc phải thanh toán các khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan bảo hiểm xã hội tương ứng với thời gian người lao động làm việc mà chưa được đóng các khoản bảo hiểm trên. Quy định này giúp đảm bảo các chế độ bảo hiểm mà người lao động được hưởng.
- Được hưởng các khoản lợi ích khác (nếu có): Ngoài những khoản lợi ích nêu trên, người lao động còn có thể được hưởng các khoản trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, phụ cấp xăng xe, phụ cấp độc hại,… nếu như thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động có quy định.
- Được hưởng trợ cấp thất nghiệp: Khoản trợ cấp này sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả với mức trợ cấp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp (Điều 50 Luật Việc làm).
Lưu ý: Người lao động bắt đầu đi làm và ký hợp đồng lao động từ 01/01/2009 sẽ không được hưởng trợ cấp mất việc làm mà chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Công ty giải thể có phải trả trợ cấp mất việc làm hay không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo thủ tục ly hôn,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Xuất ngũ mà công ty giải thể phải làm thế nào?
- Giải thể công ty theo quy định của pháp luật
- Giải thể công ty cần những thủ tục gì?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thời gian được người sử dụng lao động cử đi học dù là trong nước hay nước ngoài thì cũng được tính là thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trợ cấp mất việc làm.
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
Nợ thuế;
Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
Nếu công ty cổ phần đã chấm dứt hoạt động mà không tiến hành làm thủ tục giải thể theo đúng quy định thì sẽ bị đưa vào danh sách khóa mã số thuế. Người đại diện của công ty trong trường hợp này sẽ không được phép thành lập công ty khác và không xuất cảnh được.