Công dân khi bị bệnh tim có phải đi nghĩa vụ không?

31/07/2024
Công dân khi bị bệnh tim có phải đi nghĩa vụ không?
78
Views

Nghĩa vụ quân sự được hiểu là trách nhiệm cao quý của công dân đối với đất nước, thể hiện qua việc phục vụ trong Quân đội nhân dân. Đây là một nghĩa vụ quan trọng và thể hiện tinh thần yêu nước, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc khi cần thiết. Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm hai phần chính: phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Vậy hiện nay khi bị Bệnh tim có phải đi nghĩa vụ không? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại bài viết sau:

Bệnh tim có phải đi nghĩa vụ không?

Phục vụ tại ngũ là giai đoạn mà công dân được điều động vào các đơn vị quân đội để thực hiện các nhiệm vụ quân sự cụ thể, tham gia vào các hoạt động huấn luyện, chiến đấu, và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Quân đội nhân dân. Trong thời gian này, công dân không chỉ được đào tạo về kỹ năng quân sự mà còn được rèn luyện về tinh thần trách nhiệm, kỷ luật và sự đoàn kết, góp phần vào sự phát triển và bảo vệ an ninh quốc gia.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, có một số đối tượng được miễn gọi nhập ngũ, tức là được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự. Những đối tượng này bao gồm: con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; và một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Ngoài ra, những người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân hay Công an nhân dân cũng được miễn nghĩa vụ quân sự. Đặc biệt, cán bộ, công chức, viên chức, và thanh niên xung phong được điều động đến công tác hoặc làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên cũng được miễn nghĩa vụ quân sự.

Công dân khi bị bệnh tim có phải đi nghĩa vụ không?

Tuy nhiên, bệnh tật không phải là lý do để được miễn nghĩa vụ quân sự theo các quy định nêu trên. Mặc dù vậy, theo điểm a khoản 1 Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự, bệnh tật có thể là cơ sở để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, do người bệnh không đủ sức khỏe để nhập ngũ. Điều này có nghĩa là nếu công dân gặp phải tình trạng sức khỏe không đủ điều kiện, họ có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cho đến khi hồi phục sức khỏe đủ để thực hiện nghĩa vụ.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư 148/2018/TT-BQP, chỉ những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 mới được tuyển chọn để nhập ngũ. Những tiêu chuẩn phân loại sức khỏe này được quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.

Cụ thể, tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, các chỉ tiêu phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:

  • Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1.
  • Loại 2: Có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 2.
  • Loại 3: Có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 3.
  • Loại 4: Có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 4.
  • Loại 5: Có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 5.
  • Loại 6: Có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 6.

Theo số thứ tự 101 mục 7 Phụ lục 1 về phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, các bệnh tim (bao gồm các thể loại khác nhau) có điểm từ 4 đến 6.

Do đó, người mắc bệnh tim sẽ được phân loại sức khỏe từ loại 4 đến loại 6 theo quy định này, và như vậy sẽ không đáp ứng điều kiện sức khỏe để nhập ngũ.

Tóm lại, người bị bệnh tim thuộc trường hợp không đủ sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự. Họ sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong năm đó và hàng năm phải tiếp tục khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Nếu tình trạng sức khỏe không cải thiện, việc tạm hoãn sẽ tiếp tục được duy trì và việc gọi nhập ngũ sẽ ngừng lại khi người đó hết tuổi gọi nhập ngũ.

>> Xem thêm: Mẫu giấy đặt cọc mua bán nhà đất

Cơ quan thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định ra sao?

Ngoài việc phục vụ tại ngũ, công dân còn phải thực hiện nghĩa vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Ngạch dự bị bao gồm những công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ nhưng vẫn tiếp tục duy trì trạng thái sẵn sàng tham gia quân đội khi có yêu cầu từ nhà nước. Trong giai đoạn này, công dân không còn phải làm nhiệm vụ quân sự hàng ngày nhưng cần sẵn sàng để được huy động trong trường hợp cần thiết, đảm bảo sự linh hoạt và khả năng ứng phó nhanh chóng trong tình huống khẩn cấp hoặc trong trường hợp có các yêu cầu đặc biệt từ quân đội.

Nghĩa vụ quân sự không chỉ là một nghĩa vụ pháp lý mà còn là một trách nhiệm và nghĩa vụ cao cả của công dân đối với tổ quốc, bao gồm việc phục vụ tại ngũ và duy trì sẵn sàng trong ngạch dự bị, góp phần bảo vệ và phát triển quốc gia trong mọi hoàn cảnh.

Theo quy định tại Điều 15 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự được xác định như sau:

Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự cho các công dân cư trú tại địa phương. Đây là cơ quan trực tiếp phụ trách việc quản lý và đăng ký nghĩa vụ quân sự của các công dân thuộc địa bàn xã, phường, thị trấn.

Công dân khi bị bệnh tim có phải đi nghĩa vụ không?

Ngoài ra, Ban Chỉ huy quân sự tại các cơ quan, tổ chức ở cơ sở cũng thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân đang làm việc hoặc học tập tại cơ quan, tổ chức đó. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ tổng hợp và báo cáo kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự lên Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở. Cấp huyện bao gồm các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị hành chính tương đương.

Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở, trách nhiệm tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân thuộc cơ quan, tổ chức đó sẽ thuộc về người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức. Họ phải đảm bảo công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú của họ.

Tóm lại, cơ quan thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm Ban Chỉ huy quân sự cấp xã cho công dân cư trú tại địa phương và Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cho công dân làm việc hoặc học tập tại cơ quan, tổ chức đó. Nếu cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở, người đứng đầu hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó sẽ đảm nhiệm việc đăng ký tại nơi cư trú của công dân.

Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự

Nghĩa vụ quân sự có ý nghĩa quan trọng và đa chiều, phản ánh trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân đối với tổ quốc. Nghĩa vụ quân sự là một phần quan trọng trong hệ thống bảo vệ quốc gia. Nó đảm bảo rằng đất nước có lực lượng quân đội đủ mạnh để bảo vệ chủ quyền, an ninh và toàn vẹn lãnh thổ trước các mối đe dọa từ bên ngoài và duy trì trật tự xã hội trong nước. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 20 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự được phân định rõ ràng như sau:

  • Chính phủ có trách nhiệm quy định chi tiết trình tự và thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự, đảm bảo việc thực hiện đúng các quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
  • Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn công tác đăng ký nghĩa vụ quân sự. Bộ trưởng cũng quy định hệ thống mẫu biểu đăng ký nghĩa vụ quân sự, chế độ báo cáo và chế độ kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra, Bộ trưởng có trách nhiệm quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự và xây dựng, quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu về nghĩa vụ quân sự.
  • Ủy ban nhân dân các cấp phải chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự tại địa phương và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
  • Cơ quan quân sự cấp huyện và cấp xã, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân. Đồng thời, họ phải chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan để quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
  • Cơ quan công an cấp huyện và cấp xã cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nghĩa vụ quân sự. Cụ thể, họ phải kịp thời thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp về việc công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, công an cấp huyện và cấp xã cũng cần thông báo thay đổi về nơi thường trú, tạm vắng, tạm trú, lưu trú của công dân cho Ban Chỉ huy quân sự để quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự. Họ cũng phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và các cơ quan liên quan khác để kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
  • Các cơ quan và tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp để thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả trong công tác quản lý nghĩa vụ quân sự.

Tóm lại, việc thực hiện nghĩa vụ quân sự yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo các quy định pháp luật, từ Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quân sự đến cơ quan công an, nhằm đảm bảo công tác đăng ký và quản lý nghĩa vụ quân sự được thực hiện đúng quy định và hiệu quả.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Công dân khi bị bệnh tim có phải đi nghĩa vụ không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Những đối tượng nào được đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bao gồm:
– Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên;
– Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ đủ 18 tuổi trở lên.

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự hiện nay?

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
(1) Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
– Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
(2) Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại (1) mục này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Nghĩa vụ quân sự

Comments are closed.