Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước mới năm 2024

21/06/2024
Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước mới năm 2024
333
Views

Mẫu 21/BTNN kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BTP là một trong những công cụ quan trọng trong việc quản lý và xử lý các khoản bồi thường của Nhà nước. Được ban hành nhằm mục đích cụ thể hóa quy trình hoàn trả tiền bồi thường, mẫu này có vai trò quyết định trong việc xác định và cấp dữ liệu về các khoản bồi thường đã được chi trả. Mời bạn tải xuống mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước tại bài viết sau của Luật sư 247

Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước mới năm 2024

Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước (Mẫu 21/BTNN) đề cập đến các thông tin cần thiết như số quyết định, ngày quyết định, người được hoàn trả, số tiền cần hoàn trả, lý do và cơ sở pháp lý của quyết định. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và sự rõ ràng trong quản lý tài chính của Nhà nước.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [36.00 KB]

Hướng dẫn viết Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước

Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước không chỉ đơn giản là một công cụ hành chính mà còn là một phần quan trọng của hệ thống quản lý tài chính và bảo vệ quyền lợi của Nhà nước. Việc áp dụng đúng quy định và điều chỉnh kịp thời dựa trên mẫu quyết định này sẽ giúp tăng cường hiệu quả quản lý, đồng thời nâng cao sự minh bạch và trách nhiệm trong công tác điều hành ngân sách nhà nước.

Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước mới năm 2024

Hướng dẫn viết Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước theo Thông tư 04/2018/TT-BTP như sau:

1. Tên cơ quan ra quyết định hoàn trả: Viết đầy đủ chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước, ví dụ: “Sở Tài chính”, “Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh”.

2. Tên địa phương: Ghi rõ tên địa phương nơi có trụ sở cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo cấp hành chính tương ứng.

3. Chức vụ của người đứng đầu cơ quan: Ghi chức vụ của người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Ví dụ: “Giám đốc Sở A”, “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh A”.

4. Phương thức hoàn trả: Ghi rõ phương thức hoàn trả tiền bồi thường là một lần hoặc nhiều lần theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

5. Thông tin về nhiều người thi hành công vụ: Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ gây thiệt hại cùng một cơ quan, mục này ghi như nội dung mục 1 Điều 1 của Mẫu.

6. Tên cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường: Ghi tên cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, chịu trách nhiệm về việc ban hành quyết định này.

Việc lập đúng và chi tiết các thông tin trong Mẫu quyết định này là rất quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của quá trình hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước, đồng thời thúc đẩy sự minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính của cơ quan nhà nước.

>> Xem thêm: thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai

Trường hợp có một người thi hành công vụ gây thiệt hại thì mức hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước được xác định như thế nào?

Mức hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước là số tiền mà người thi hành công vụ phải trả lại cho Nhà nước sau khi họ đã gây ra thiệt hại đối với cá nhân, tổ chức và Nhà nước đã chi trả khoản bồi thường đó. Quy định về mức hoàn trả được xác định theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các quy định hướng dẫn chi tiết liên quan.

Theo khoản 2 Điều 65 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, việc xác định mức hoàn trả và giảm mức hoàn trả được quy định một cách cụ thể nhằm đảm bảo tính công bằng và đúng đắn trong việc xử lý các trường hợp liên quan đến thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra.

Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước mới năm 2024

Đầu tiên, mức độ hoàn trả được căn cứ vào mức độ lỗi của người thi hành công vụ và số tiền mà Nhà nước đã bồi thường. Trong trường hợp chỉ có một người thi hành công vụ gây thiệt hại, mức hoàn trả được xác định như sau:

– Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại và đã có bản án có hiệu lực tuyên người đó phạm tội, thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm trọng của hành vi và sự cần thiết trong việc đền bù thiệt hại.

– Nếu người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mức hoàn trả sẽ từ 30 đến 50 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả, tuy nhiên tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường. Điều này nhằm đảm bảo sự cân nhắc đối với những hành vi có tính chất cố ý mặc dù chưa bị xử lý hình sự.

– Đối với người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại, mức hoàn trả sẽ từ 03 đến 05 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả, nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường. Điều này cho thấy sự nhẹ nhàng hơn đối với các hành vi vô ý so với các hành vi có tính chất cố ý.

– Trường hợp mà 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường thấp hơn 30 tháng lương (đối với lỗi cố ý) hoặc thấp hơn 03 tháng lương (đối với lỗi vô ý) quy định, thì số tiền người thi hành công vụ phải hoàn trả sẽ là 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường. Điều này đảm bảo rằng người thi hành công vụ không phải chịu mức hoàn trả quá nặng so với khả năng tài chính của họ.

Những quy định này không chỉ giúp định hướng rõ ràng về trách nhiệm và mức độ hoàn trả của người thi hành công vụ mà còn đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hoạt động bồi thường của Nhà nước. Việc áp dụng đúng và nghiêm túc các quy định này là rất quan trọng để đảm bảo trật tự pháp luật và xây dựng một xã hội văn minh, công bằng.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Mẫu quyết định hoàn trả tiền bồi thường Nhà nước mới năm 2024” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc bồi thường của Nhà nước như thế nào?

Điều 4  Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định:
1. Việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này.
Việc giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này.
3. Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật này.
4. Nhà nước giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
5. Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại.

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định ra sao?

Điều 7  Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định:
1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:
a) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;
c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.
2. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:
a) Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;
c) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Comments are closed.