Công chức thuế có được tăng lương cơ sở không?

18/12/2023
Công chức thuế có được tăng lương cơ sở không?
466
Views

Công chức thuế, đôi khi được biết đến như là “những người lính thuế,” đó là tên gọi tổng quát dành cho tất cả các ngạch công chức chuyên môn có nhiệm vụ xử lý các vấn đề liên quan đến thuế. Công chức thuế trải qua quá trình đào tạo chuyên sâu và tích lũy kinh nghiệm trong lĩnh vực thuế, họ trở thành những chuyên gia có khả năng thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế một cách chính xác và hiệu quả. Vậy pháp luật quy định khi lương cơ sở có sự thay đổi thì Công chức thuế có được tăng lương cơ sở không?

Căn cứ pháp lý

Thông tư 29/2022/TT-BTC

Hiện nay có bao nhiêu chức danh công chức thuế?

Công chức thuế không chỉ đơn thuần là người thực hiện nghiệp vụ thuế mà còn là những nhân sự chủ chốt trong việc thúc đẩy tuân thủ thuế và hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp. Qua sự phân công của đơn vị, họ có thể trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện một phần của công việc quản lý thuế, từ kiểm tra, đánh giá đến xử lý các vấn đề phức tạp.

Dựa vào quy định của Điều 3 Thông tư 29/2022/TT-BTC về các chức danh của công chức thuế, hệ thống chức danh này đặc biệt quan trọng trong việc quản lý và thực hiện nhiệm vụ thuế đối với cộng đồng doanh nghiệp. Được phân chia thành năm cấp độ khác nhau, từ Kiểm tra viên cao cấp thuế đến Nhân viên thuế, mỗi chức danh mang lại vai trò và trách nhiệm riêng biệt.

Kiểm tra viên cao cấp thuế, với mã số ngạch 06.036, đóng vai trò chủ chốt trong quá trình kiểm tra và đánh giá năng lực thuế của doanh nghiệp. Với kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm lâu năm, họ chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định quan trọng và đề xuất các biện pháp cần thiết để cải thiện hệ thống thuế.

Kiểm tra viên chính thuế (mã số ngạch 06.037) là những chuyên gia có trình độ cao và khả năng phân tích sắc bén. Nhiệm vụ của họ là tham gia vào quá trình kiểm tra và xác định các vấn đề thuế phức tạp, đồng thời đề xuất giải pháp cụ thể để giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa hiệu suất thuế.

Kiểm tra viên thuế (mã số ngạch 06.038) có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các đợt kiểm tra định kỳ và xử lý các vấn đề thuế hàng ngày. Họ cung cấp thông tin chi tiết và hỗ trợ các bước thực hiện các biện pháp kiểm tra, giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thu thuế.

Kiểm tra viên trung cấp thuế (mã số ngạch 06.039) đảm nhận vai trò giám sát và hỗ trợ trực tiếp cho Kiểm tra viên thuế. Với trình độ chuyên môn và kỹ năng lãnh đạo, họ đóng góp vào quá trình kiểm tra và đảm bảo rằng mọi hoạt động thuế đều diễn ra suôn sẻ.

Cuối cùng, Nhân viên thuế (mã số ngạch 06.040) thực hiện nhiệm vụ thực tế và hỗ trợ trực tiếp các chức danh trên. Chăm chỉ và chính xác, họ giúp duy trì và cập nhật thông tin thuế, đồng thời thực hiện các công việc hành chính liên quan.

Tổng cộng, hệ thống chức danh công chức thuế này không chỉ phản ánh sự chia rõ trách nhiệm mà còn là cơ sở để xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng, giúp nâng cao khả năng quản lý và thực hiện chính sách thuế hiệu quả.

Công chức thuế có được tăng lương cơ sở không?

Với kiến thức sâu rộng về hệ thống thuế, công chức thuế đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp và cộng đồng nắm bắt thông tin thuế mới nhất, đồng thời hỗ trợ chúng thực hiện các biện pháp để tuân thủ đúng quy định pháp luật. Sự chuyên nghiệp và tận tâm của công chức thuế giúp đảm bảo rằng hệ thống thuế hoạt động một cách công bằng và minh bạch, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã hội.

Công chức thuế có được tăng lương cơ sở không?

Dựa vào Nghị định 24/2023/NĐ-CP, các quy định về mức lương cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thu nhập và các chế độ đãi ngộ cho các đối tượng làm việc trong các cơ quan và tổ chức của Nhà nước. Đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở này bao gồm:

1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện:

   Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008. Đây là nhóm người có trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng tại các cấp độ hành chính cao.

2. Cán bộ, công chức cấp xã:

   Quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008. Đây là nhóm người chịu trách nhiệm tại cấp xã, đóng góp vào quản lý và phát triển kinh tế, xã hội ở cấp địa phương.

3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập:

   Theo quy định tại Luật Viên chức 2010. Đây là nhóm người đảm nhận nhiệm vụ trong các tổ chức công lập, đóng góp vào sự phát triển và hoạt động của các đơn vị này.

4. Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động:

   Quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP và Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Bao gồm những người làm việc theo hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động:

   Theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP. Đây là nhóm người hoạt động trong các hội được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước.

6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam:

   Các thành viên của Quân đội nhân dân Việt Nam, từ sĩ quan đến binh sĩ, đều được áp dụng mức lương cơ sở theo quy định.

7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân:

   Đối tượng này bao gồm những người làm việc trong lực lượng Công an nhân dân, từ sĩ quan đến công nhân.

8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu:

   Các cá nhân làm việc trong tổ chức cơ yếu sẽ được áp dụng mức lương cơ sở theo quy định.

9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố:

   Đối với những người tham gia hoạt động không chuyên trách tại cấp xã, thôn và tổ dân phố, mức lương cơ sở sẽ là cơ sở để xác định các chế độ và mức thu nhập tương ứng.

Từ những quy định trên, có thể thấy rằng mức lương cơ sở là tiêu chí quan trọng, là cơ sở để tính toán các khoản trích và chế độ được hưởng, đồng thời là công cụ quan trọng để đảm bảo công bằng và minh bạch trong hệ thống thu nhập của các đối tượng làm việc theo các định chế của pháp luật. Và có thể thấy rằng công chức thuế là đối tượng được tăng lương cơ sở khi có sự thay đổi về quy định này

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của công chức thuế được quy định như thế nào?

Công chức thuế không chỉ là những nhân sự thực hiện công việc xử lý thuế, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tuân thủ thuế và hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp. Dưới sự phân công của đơn vị, họ có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp một phần của công việc quản lý thuế, bao gồm kiểm tra, đánh giá và xử lý các vấn đề phức tạp liên quan đến thuế. Quy định pháp luật về t Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của công chức thuế như thế nào?

NgạchTiêu chuẩnCăn cứ pháp lý
Kiểm tra viên cao cấp thuế– Tốt nghiệp đại học chuyên ngành phù hợp yêu cầu vị trí việc làm trở lên.
– Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị/cao cấp lý luận chính trị, hành chính/giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị.
– Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý Nhà nước với công chức chuyên viên cao cấp hoặc tốt nghiệp cao đẳng lý luận chính trị, hành chính.
Khoản 4 Điều 9 Thông tư 29/2022/TT-BTC.
Kiểm tra viên chính thuế– Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành phù hợp yêu cầu vị trí việc làm.
– Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý Nhà nước với ngạch chuyên viên chính hoặc tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị – hành chính.
Khoản 4 Điều 10 Thông tư 29/2022/TT-BTC
Kiểm tra viên thuế– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
Khoản 4 Điều 11 Thông tư 29/2022/TT-BTC
Kiểm tra viên trung cấp thuếTốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành phù hợp yêu cầu vị trí việc làm.Khoản 4 Điều 12 Thông tư 29/2022/TT-BTC
Nhân viên thuếTốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành phù hợp yêu cầu vị trí việc làm.Khoản 4 Điều 13 Thông tư 29/2022/TT-BTC

Khuyến nghị

Luật sư 247 tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Công chức thuế có được tăng lương cơ sở không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn thủ tục Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hiện nay mức lương cơ sở là bao nhiêu?

Nghị định 24/2023/NĐ-CP có nội dung về việc sẽ tăng lương cơ sở hằng tháng lên 1.800.0000 đồng kể từ ngày 01/7/2023. Theo đó, từ ngày 01/7/2023 mức lương cơ sở để tính tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên thành 1.800.000 đồng/tháng.

Hệ số lương công chức thuế được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BTC có quy định về xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành thuế như sau:
– Ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.
– Ngạch kiểm tra viên chính thuế được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
– Ngạch kiểm tra viên thuế được áp dụng hệ số lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
– Ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế được áp dụng hệ số lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
– Ngạch nhân viên thuế được áp dụng hệ số lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.