Bộ trưởng Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 15/2022/TT-BCA sửa đổi Thông tư 58/2020/TT-BCA; quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trong đó cho phép người dân có thể làm đăng ký xe máy tại Công an xã từ ngày 21/5/2022. Vậy cụ thể những trường hợp nào được đăng ký xe tại Công an xã? Trình tự, thủ tục và hồ sơ thực hiện đăng ký xe tại công an xã như thế nào? Để hiểu rõ vấn đề này, sau đây Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Công an xã được cấp đăng ký, biển số xe”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 15/2022/TT-BCA
Giấy đăng ký xe máy là gì?
Giấy đăng ký xe (cà vẹt) là loại giấy tờ để chứng minh một chiếc xe chính chủ của người sở hữu. Trong giấy tờ xe có ghi rõ những thông tin nhất định của chiếc xe đó. Ngoài ra nó còn được trưởng công an tỉnh ký xác nhận và chứng thực. Giấy đăng ký xe máy là một trong những loại giấy tờ người tham gia giao thông phải mang khi chạy xe máy trên đường bên cạnh những giấy tờ khác như CMND/CCCD hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác, giấy phép lái xe, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.
Bên cạnh đó, giấy đăng ký còn được sử dụng để tránh những tranh chấp về tài sản của công dân. Khi xảy ra tranh chấp thì phía chính quyền sẽ lấy những thông tin trên cà vẹt để xác minh.
Thông tin ghi trên giấy tờ xe:
- Tên chủ sở hữu
- Số khung, số máy, loại xe ,màu xe
- Địa chỉ nơi ở của chủ sở hữu
- Biển số đăng ký xe
Tầm quan trọng của giấy tờ xe:
- Nếu tham gia giao thông mà không có giấy đăng ký xe thì sẽ bị xử phạt hành chính và bị công an giao thông tạm thời giữ xe.
- Chứa những thông tin cần thiết để tìm lại xe nếu bị mất cắp
- Là giấy tờ có giá trị có thể đem đi thế chấp tại các cửa hàng cho vay hay tại các ngân hàng khi có nhu cầu vay tiền
- Có giấy tờ xe mới có thể mua bán trao đổi xe với nhau.
Công an xã được cấp đăng ký, biển số xe từ 21/5/2022
Thẩm quyền của công an xã
Theo Thông tư 15/2022/TT-BCA, vấn đề này được quy định như sau:
Căn cứ Điểm c, khoản 1 Điều 3 Thông tư:
Cụ thể, công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
Điều kiện, thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
Điều kiện thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe của công an xã
Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định sau khi thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông:
– Thực hiện phân cấp đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp huyện, thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
– Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp huyện; thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
– Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp xã có số lượng trung bình 03 năm liền kề gần nhất, đã đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong 01 năm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa bàn cấp xã (trừ các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; các thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở và cấp xã nơi Công an cấp huyện đặt trụ sở).
– Thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quốc gia, thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
Không có đăng ký xe máy sẽ bị phạt nặng hơn từ năm 2022?
Căn cứ điểm a khoản 2 điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 1/1/2022), người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến một triệu đồng (trước đây, lỗi này bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng).
Theo điểm đ khoản 4 điều 17, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu xe nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp).
Lưu ý, nếu có Giấy đăng ký xe nhưng người điều khiển xe quên mang theo khi tham gia giao thông thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, theo điểm b khoản 2 điều 21.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Công an xã được cấp đăng ký, biển số xe”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ cho thuê văn phòng ảo uy tín, giá rẻ; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Xử phạt xe khách thu tiền vé nhưng không giao vé cho khách
- Điều khiển phương tiện giao thông khi có nồng độ cồn bị phạt như nào?
- Mức phạt uống bia rượu khi lái xe là bao nhiêu theo quy định pháp luật
- Để vật liệu ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông bị xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.
Theo Nghị định 10/2022 của Chính phủ, xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ.
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.