Xin chào luật sư. Vì chuyển nhà nên tôi làm mất giấy khai sinh bản gốc. Nay tôi có việc cần tới giấy khai sinh nên muốn đi xin lại. Vậy cho hỏi có xin cấp lại giấy khai sinh gốc đã mất được không? Hồ sơ, thủ tục đăng ký lại khai sinh thực hiện như thế nào? Nếu không được cấp lại giấy khai sinh bản gốc thì làm như thế nào để có giấy tờ với giá trị sử dụng như bản gốc? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Giấy khai sinh là một trong những giấy tờ nhân thân quan trọng và được sử dụng rất nhiều trong các thủ tục. Tuy nhiên không ít trường hợp công dân làm mất giấy khai sinh bản gốc. Vậy có xin cấp lại giấy khai sinh bản gốc được không? Trình tự, thủ tục thực hiện như thế nào? Trường hợp không được cấp lại bản gốc thì giấy tờ nào có thể thay thế? Để làm rõ các thắc mắc này, Luật sư 247 xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Có xin cấp lại giấy khai sinh gốc đã mất được không?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi ở trên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật hộ tịch 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ – CP
- Thông tư 15/2015/TT – BTP
Giấy khai sinh là gì?
Giấy khai sinh được cấp cho cá nhân kể từ khi cá nhân được sinh ra và làm thủ tục khai sinh. Theo đó:
“Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân”
Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Theo đó giấy khai sinh là giấy tờ pháp lý về nhân thân có giá trị cao nhất của cá nhân nên nó có vai trò vô cùng quan trọng và liên quan đến rất nhiều thủ tục cá nhân.
Có xin cấp lại giấy khai sinh gốc đã mất được không?
Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chỉ được đăng ký lại khai sinh khi:
– Đã đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016;
– Sổ hộ tịch và bản chính giấy khai sinh đều bị mất (nếu còn lưu, người dân có thể xin cấp trích lục khai sinh);
– Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải còn sống tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
– Người yêu cầu phải nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc đăng ký khai sinh.
Theo đó khi có đầy đủ các điều kiện ở trên thì bạn có thể đi đăng ký khai sinh lại. Sau đó cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp cho bạn giấy khai sinh bản gốc mới.
Trường hợp bạn mất giấy khai sinh bản gốc nhưng sổ hộ tịch vẫn còn lưu thông tin thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp trích lục khai sinh cho bạn mà không cấp lại giấy khai sinh bản gốc mới.
Trình tự, thủ tục đăng ký lại khai sinh
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký lại khai sinh
Theo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền đăng ký khai sinh được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây;
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú.
Theo đó khi thuộc trường hợp được đăng ký lại khai sinh bạn có thể lên một trong các cơ quan trên để làm thủ tục.
Hồ sơ đăng ký lại khai sinh
Khi đi làm thủ tục, người đăng ký cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì còn phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Trong đó các giấy tờ công dân cần nộp để đăng ký lại theo Điều 9 Thông tư 15/2015/TT – BTP quy định:
“Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh
Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.“
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý.
Thủ tục đăng ký lại khai sinh
Sau khi chuẩn bị các giấy tờ trên, người đăng ký mang tới Ủy ban nhân dân có thẩm quyền để đăng ký lại khai sinh.
Thủ tục đăng ký lại khai sinh sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ – CP. Theo đó:
-Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp– hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
– Trường hợp người yêu cầu có bản sao giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung của bản sao giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
– Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Nếu không đăng ký khai sinh lại được thì phải làm như thế nào?
Theo quy định bạn chỉ được đăng ký khai sinh lại khi đủ điều kiện theo Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Trường hợp bạn không được chấp nhận khai sinh lại là do sổ hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã trước đây bạn làm giấy khai sinh vẫn còn lưu thông tin khai sinh của bạn. Theo đó bạn chỉ cần xin cấp trích lục khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã trước đó bạn làm khai sinh. Giấy tờ này có giá trị tương đương với giấy khai sinh bản gốc.
Thủ tục thực hiện được quy định tại Điều 64 Luật hộ tịch 2014 như sau:
– Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Lập di chúc cho công ty của con đất có được không?”. Nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ báo cáo tài chính năm; hoặc muốn tham khảo thủ tục nộp thông báo phát hành hóa đơn điện tử hoặc các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi như xác nhận tình trạng độc thân, quyết toán thuế thu nhập cá nhân; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Thời hạn để đăng ký khai sinh cho con là bao lâu?
- Làm giấy khai sinh không có đăng ký kết hôn được không?
- Sửa giấy khai sinh gốc ở đâu năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 58 Luật hộ tịch 2014 quy định về sổ hộ tịch như sau:
1. Sổ hộ tịch là căn cứ pháp lý để lập, cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ tịch của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Mỗi loại việc hộ tịch phải được ghi vào 01 quyển sổ, các trang phải đóng dấu giáp lai; Sổ hộ tịch được lưu giữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật.
2. Việc khóa Sổ hộ tịch được thực hiện vào ngày cuối cùng của năm. Khi khóa Sổ hộ tịch phải ghi rõ tổng số trang và tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký; người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch ký, đóng dấu.
Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác đã nộp khi đăng ký hộ tịch phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản Sổ hộ tịch, giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác liên quan đến đăng ký hộ tịch.
Hiện nay, mức thu lệ phí đăng ký lại khai sinh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật được miễn lệ phí.
Tại Hà Nội, theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân TP. Hà Nội ban hành quy định mức lệ phí đăng ký lại khai sinh là 5.000 đồng/1 việc tại UBND cấp xã, 50.000 đồng/1 việc tại UBND cấp huyện.
Theo Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ – CP quy định:
-Nếu hồ sơ đầy đủ, không cần xác minh thì thời hạn giải quyết là trong 05 ngày làm việc;
– Trường hợp hồ sơ cần xác minh, thời hạn giải quyết là tối đa 25 ngày làm việc.
Do đó nếu giấy tờ đầy đủ, không cần xác minh gì khó khăn, phức tạp thì chỉ trong 5 ngày bạn sẽ được cấp giấy khai sinh. Còn nếu phức tạp, lâu nhất sẽ là 25 ngày.