Có sa thải người lao động nữ đang mang thai không?

20/08/2022
707
Views

Xin chào luật sư. Tôi đang làm trong một công ty bất động sản đã được 3 năm và có tham gia bảo hiểm xã hội. Hiện tôi đang mang thai được 4 tháng. Công ty mới đây ra quyết định sa thải tôi với lý do tình hình doanh nghiệp khó khăn và tôi cũng đang mang thai nên không thể hoàn thành tốt công việc. Vậy xin hỏi công ty có thể sa thải tôi với lý do trên không? Nếu không thì công ty phải chịu trách nhiệm với tôi như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Sa thải là một trong các hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất với người lao động. Ngoài mất việc làm thì người lao động còn bị thiệt hại về quyền lợi khi bị sa thải. Do đó sa thải người lao động cần tuân thủ các quy định chặt chẽ về áp dụng cũng như thủ tục thực hiện. Trong những trường hợp nhất định, người dử dụng lao động sẽ không được phép sa thải người lao động. Vậy việc sa thải đối với người lao động được quy định như thế nào? Người sử dụng lao động có được sa thải phụ nữ mang thai không? Trường hợp người sử dụng lao động sa thải người lao động trái pháp luật có bị phạt? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Có sa thải người lao động nữ đang mang thai không?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Có sa thải người lao động nữ đang mang thai không?

Các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải

Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định:

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Theo đó khi thuộc một trong các trương fhowpj trên, người lao động có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải.

Không áp dụng hình thức kỷ luật sa thải

Theo Khoản 4,5 Điều 122 Bộ luật lao động 2019, quy định các trường hợp không áp dụng hình thức kỷ luật như sau:

– Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Mặc dù trên nguyên tắc, người sử dụng có thể sa thải người lao động theo quy định. Tuy nhiên trong các trường hợp trên việc sa thải người lao động sẽ phải tạm dừng thực hiện, cho tới khi hết các căn cứ đó.

Lao động nữ đang mang thai có bị sa thải?

Có sa thải người lao động nữ đang mang thai không?
Có sa thải người lao động nữ đang mang thai không?

Theo quy định trên thì người sử dụng lao động sẽ không được sa thải lao động nữ đang trong thời gian mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Dù người lao động có hành vi vi phạm đến mức bị sa thải nhưng việc này sẽ không được thực hiện trong khoảng thời gian nêu trên.

Người sử dụng lao động cũng không được lấy lý do người lao động mang thai để sa thải họ.

Căn cứ vào quy định tại Điều 137 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

Điều 137. Bảo vệ thai sản

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động…”

Bên cạnh đó, căn cứ Bộ luật lao động 2019 quy định:

Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Vì vậy, người sử dụng lao động cũng không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với phụ nữ mang thai.

Phụ nữ có thai bị công ty sa thải phải làm như thế nào?

Theo căn cứ ở trên thì việc công ty sa thải bạn là trái pháp luật và không được phép. Do đó để giải quyết tranh chấp nói trên, tại cuộc họp xử lý kỷ luật lao động bạn phải trình bày về việc công ty lấy lý do trên để sa thải bạn là không đúng và cung cấp cho doanh nghiệp đầy đủ các tài liệu chứng minh việc bạn đang mang thai (có xác nhận của cơ sở y tế nơi khám chữa).

Trường hợp công ty vẫn lấy lí do để sa thải bạn, bạn có thể gửi đơn đến Phòng lao động thương binh và xã hội ở địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở để được xem xét, hỗ trợ (thủ tục này không bắt buộc nên bạn có thể tùy ý lựa chọn). Sau khi nhận đơn, Phòng lao động thương binh và xã hội sẽ hòa giải giữa các bên để giải quyết tranh chấp.

Trường hợp bạn không gửi đơn như hướng dẫn nêu trên hoặc việc giải quyết của cơ quan chuyên trách không đạt kết quả thì có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp lao động tại Tòa án dân dân có thẩm quyền.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động sa thải nhân viên trái quy định?

Sau khi giải quyết khiếu nại hoặc tranh chấp lao động, nếu có kết luật người lao động bị kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện các quy định các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 của Bộ luật Lao động.

Theo đó người sử dụng lao động có trách nhiệm sau:

– Buộc nhận người lao động trở lại làm việc, trả đủ tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong khoảng thời gian người lao động không được làm việc, và ít nhất là 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường nêu trên, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều 48 BLLĐ, cứ mỗi năm làm việc không đóng bảo hiểm thất nghiệp là nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Có sa thải người lao động nữ đang mang thai không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về công việc phải làm báo cáo thuế tháng, quý hoặc muốn tham khảo mẫu biên bản hủy hóa đơn giấy cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Xử lý kỷ luật mà không có mặt người lao động được không?

Theo Bộ luật lao động 2019 thì khi mở cuộc họp xử lý kỷ luật thì người lao động bắt buộc phải có mặt để tham gia cuộc họp. Trước khi mở cuộc họp, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao dodognj về thời gian diễn ra cuộc họp. Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.

Phụ nữ mang thai nghỉ việc trước khi sinh con thì có được hưởng thai sản?

Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Do đó nếu có thời gian đóng bảo hiểm đủ điều kiện trên thì dù nghỉ việc trước khi sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Thời hiệu xử lý kỷ luật với người lao động?

Theo Điều 123 Bộ luật lao động quy định:
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.