Quy định về chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn?

18/08/2022
Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
517
Views

Xin chào Luật Sư 247. Tôi là một người hành nghề tự do và muốn nghiên cứu cũng như hiểu biết nhiều hơn những quy định liên quan đến hợp đồng lao động. Cụ thể tôi có một thắc mắc về Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn?. Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư 247. Để giải đáp thắc mắc “Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Hợp đồng là gì?

Theo Bộ luật dân sự năm 2015 tại Điều 385 có quy định:

Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Như vậy, về bản chất, hợp đồng phải là sự thỏa thuận, giao ước giữa các bên và nội dung của nó phải là những quy định về các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia (về từng lĩnh vực cụ thể). Hợp đồng lao động cũng là một loại hợp đồng (trước đây hợp đồng lao động được xem là hợp đồng dân sự, sau này mới tách ra thành loại hợp đồng lao động riêng), vì vậy nó cũng phải mang bản chất của hợp đồng nói chung đó là tính khế ước, được hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên. Song khác với hợp đồng dân sự hay họp đồng thương mại, sự thỏa thuận này phải là sự thỏa thuận giữa các chủ thể của quan hệ lao động (người lao động và người sử dụng lao động) và nội dung của nó phải liên quan đến các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động như vấn đề về việc làm, tiền lương, thời gian làm việc, bảo hiểm xã hội…

Bộ luật lao động năm 2019 thì quy định:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động​ về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động”.

Có thể thấy khái niệm hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động năm 2019 về cơ bản quay lại định nghĩa về hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động năm 1994 nhưng có thêm yếu tố tiền lương. Định nghĩa này đã nêu được các yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng lao động, đó là về bản chất hợp đồng lao động là sự thương lượng, thỏa thuận, giao ước của các bên, chủ thể của hợp đồng lao động là người lao động và người sử dụng lao động, nội dung hợp đồng lao động là việc làm có trả công, tiền lương điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. 

Những quy định chung về hợp đồng lao động

– Hợp đồng lao động được kí kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật lao động.

– Hợp đồng lao động bao gồm các loại: hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động theo mùa, vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

– Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu như. công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

– Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thoả thuận hoặc từ ngày người lao động bắt đầu làm việc.

– Trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động các bên kí kết có thể thỏa thuận sửa đổi nội dung của hợp đồng lao động. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những nội dung chủ yếu về điều kiện lao động thì người lao động có quyền kí hợp đồng lao động múới.

– Chế độ giao kết hợp đồng lao động, thực hiện hợp đồng lao động, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động được quy định của Bộ luật lao động năm 2019.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Theo (Điều 34 Bộ luật lao động 2019), các trường hợp chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn được quy định như sau:

  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  •  Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
  • Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
  • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Tùy từng trường hợp như đã trình bày ở trên, người lao động hoặc người sử dụng lao động phải đảm bảo điều kiện báo trước 45 ngày khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Theo Điều 48 Bộ luật lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, giấy phép sàn thương mại điện tử, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam,  xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hình thức của Hợp đồng lao động

Phải được giao kết bằng văn bản, được lập thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản và người sử dụng lao động giữ 01 bản. Ngoại lệ, trường hợp công việc tạm thời dưới 03 tháng thì các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động được giao kết theo một trong các loại: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Việc ký kết hợp đồng lao động 06 tháng với lao động phổ thông sau khi thử việc 01 tháng có đúng quy định pháp luật?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 BLLĐ 2019, trường hợp của công ty bạn đã ký hợp đồng thử việc đối với lao động, sau khi kết thúc thời gian thử việc, lại muốn ký kết hợp đồng lao động 06 tháng đối với lao động này, thì công ty có thể ký kết các loại hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn có thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hoặc hợp đồng theo công việc có thời hạn dưới 12 tháng.
Còn trường hợp công ty bạn ký hợp đồng lao động theo mùa vụ với người lao động sau khi đã thử việc 01 tháng thì điều này là trái pháp luật về thời gian thử việc trước đó. 

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.