Do dịch bệnh Covid kéo dài, thời gian vừa qua không ít các doanh nghiệp có thể “trụ” được trên thị trường. Một số doanh nghiệp đã phải chọn hình thức tạm ngừng kinh doanh, thậm chí là giải thể, phá sản. Câu hỏi được đặt ra rằng Có phải trả tiền lương cho người lao động khi doanh nghiệp phá sản? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật nêu trên tại bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Phá sản là gì?
Căn cứ theo Luật Phá sản năm 2014 quy định về doanh nghiệp phá sản như sau :
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản
Như vậy, một doanh nghiệp được coi là phá sản khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện.
Thứ nhất, doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán
Thứ hai, doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Để được công nhận là đã phá sản cần đáp ứng điều kiện gì?
Phá sản là khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Doanh nghiệp được coi là mất khả năng thanh toán khi doanh nghiệp đã không thể thực hiện khả năng thanh toán trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, đây mới chỉ là điều kiện cần.
Để doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản thì doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện :
Thứ nhất, nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Thứ hai, họp hội nghị chủ nợ.
Thứ ba, doanh nghiệp thực hiện các phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện các phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, mà hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không thể phục hồi, hoặc doanh nghiệp đã quá thời hạn phục hồi được quy định trong nghị quyết, thì Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Thứ tư, Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản
Kể từ thời điểm được Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản , doanh nghiệp không còn tồn tại và hoàn toàn chấm dứt tư cách pháp lý.
Công ty bị tuyên bố phá sản thì HĐLĐ giữa NLĐ và NSDLĐ sẽ như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014:
“Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.”
Một trong những nội dung bắt buộc của quyết định tuyên bố phá sản là việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp.
Theo đó, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động kể từ ngày Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản.
Trong khi đó, theo khoản 7 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 theo các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm
“…Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động…”
Như vậy, cùng với việc công ty bị tuyên bố phá sản thì hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động cũng sẽ chấm dứt.
Có phải trả tiền lương cho người lao động khi doanh nghiệp phá sản?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 48 Bộ luật lao động 2019, trường hợp doanh nghiệp phá sản thì tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán.
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp phá sản được liệt kê cụ thể tại khoản 1 “Điều 54 Luật Phá sản như sau:
1. Chi phí phá sản;
2. Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết;
3. Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
4. Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.”
Như vậy, tài sản của doanh nghiệp sẽ được lập danh sách kiểm kê và phân chia theo thứ tự quy định nêu trên. Trường hợp doanh nghiệp còn tài sản để trả cho người lao động thì người lao động sẽ được nhận lại tiền lương và các khoản chi phí khác, nếu doanh nghiệp không còn tài sản để trả nợ thì người lao động có nguy cơ bị mất trắng khoản tiền nợ này.
Công ty phá sản, người lao động được nhận những gì?
Nếu sau khi trả chi phí phá sản, doanh nghiệp vẫn có đủ khả năng thanh toán thì người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
* Được thanh toán tiền lương cho những ngày làm việc chưa thanh toán
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp doanh nghiệp phá sản có thể kéo dài thời hạn thanh toán nhưng không được quá 30 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019.
Theo đó, công ty phải có trách nhiệm chi trả tiền lương lao động theo thời gian làm việc thực tế chưa được thanh toán lương trong thời gian quy định.
* Được hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019, người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được người sử lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu.
Với mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Cụ thể:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
* Được thanh toán các loại bảo hiểm và các khoản lợi ích khác
Ngoài việc được trả tiền lương, trợ cấp thôi việc, doanh nghiệp còn phải thanh toán các loại bảo hiểm: BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp cùng những khoản lợi ích khác cho người lao động theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký.
Về trợ cấp thất nghiệp, Cơ quan BHXH có trách nhiệm chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Người lao động có quyền đơn phương nghỉ việc trong các trường hợp nào?
- Các trường hợp doanh nghiệp không được xử lý kỉ luật người lao động
- Hành vi sử dụng người lao động dưới 16 tuổi bị xử phạt ra sao?
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Có phải trả tiền lương cho người lao động khi doanh nghiệp phá sản?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty ở việt nam, giải thể công ty; đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu hợp pháp hóa lãnh sự, mẫu tạm ngừng kinh doanh, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu…của luật sư 247, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Chi phí phá sản là khoản nợ được ưu tiên thanh toán đầu tiên
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019; khi công ty phá sản sẽ phải giải quyết quyền lợi cho người lao động trong vòng 30 ngày.
Câu trả lời là Có. Người lao động có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng; kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương; các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.