Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi ông nội là liệt sĩ không?

07/09/2022
Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi ông nội là liệt sĩ không?
520
Views

Xin chào Luật sư 247. Em sắp đến tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự, ông nội em là liệt sĩ. Em có thắc mắc rằng có phải đi nghĩa vụ quân sự khi ông nội là liệt sĩ không? Trường hợp nào không được đăng ký đi nghĩa vụ quân sự? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu?

Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:

1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi ông nội là liệt sĩ không?

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi ông nội là liệt sĩ không?
Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi ông nội là liệt sĩ không?

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Như vậy, không có quy định pháp luật về việc có ông nội là liệt sĩ thì được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự. Cho nên trong trường hợp của bạn vẫn sẽ phải thực hiện tham gia nghĩa vụ quân sự.

Những trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

Căn cứ quy định theo tại Điều 13 Luật này có quy định về các trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Con một có được miễn gọi nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ bao gồm:

– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Do đó, không có quy định nào về trường hợp “con một” được miễn gọi nhập ngũ. Vì vậy, khi đủ tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự thì vẫn được gọi nhập ngũ như bình thường. Chỉ có thể được miễn gọi nhập ngũ nếu thuộc một trong các điều kiện đã liệt kê theo quy định pháp luật bên trên.

Con một có được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự, điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định, tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

– Dân quân thường trực.

Do đó, theo quy định trên con một không phải là một trong những tiêu chí để được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra, chỉ được tạm hoãn nhập ngũ khi thuộc 01 trong những trường hợp quy định như trên.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi ông nội là liệt sĩ không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, trích lục hộ khẩu cũ, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Bao nhiêu tuổi thì tham gia nghĩa vụ quân sự?

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.

Công dân được hưởng những quyền lợi gì khi đi nghĩa vụ quân sự?

Phục vụ tại ngũ từ tháng 13 trở đi, được nghỉ phép 10 ngày
Hưởng phụ cấp theo quân hàm hiện hưởng hàng tháng
Hưởng phụ cấp tăng thêm nếu kéo dài thời gian tại ngũ
Binh sĩ – hạ sĩ quan nữ được hưởng thêm phụ cấp khuyến khích  
Hưởng trợ cấp 1 lần khi xuất ngũ
Hưởng trợ cấp tạo việc làm
Được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm

Mức xử phạt hành chính khi trốn nghĩa vụ quân sự như thế nào?

Nghị định số 120/2013/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng với hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe mà không có lý do chính đáng bị phạt từ 800.000 dồng – 1,2 triệu đồng…

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Nghĩa vụ quân sự

Comments are closed.