Cấp dưỡng là việc một người đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không chung sống với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao động. Xung quanh vấn đề cấp dưỡng có câu hỏi rằng: Có phải cấp dưỡng bù khoảng thời gian không cấp dưỡng hay không? Để hiểu rõ về nội dung này, Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây
Căn cứ pháp lý
Cấp dưỡng theo luật hôn nhân gia đình là gì?
Cấp dưỡng là việc một người phải đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Cấp dưỡng còn là biện pháp chế tài đối với người có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh chị em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, bác, cậu ruột và cháu; giữa vợ và chồng (Điều 107).
Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình phát sinh khi có các điều kiện sau:
– Người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng;
– Người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng không cùng sống chung với nhau hoặc người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Người được cấp dưỡng là người chưa thành niên hoặc là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu;
– Người có nghĩa vụ cấp dưỡng là người đã thành niên, có tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Đặc điểm của nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp dưỡng có những đặc điểm sau:
– Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ về tài sản mang tính chất đặc biệt là không thể được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
Khi người chưa thành niên hoặc người đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình cần được cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chu cấp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu, nhằm đảm bảo cuộc sống của họ. Do vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng không thể được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
– Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể chuyển giao cho người khác.
Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ phát sinh giữa các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, là nghĩa vụ về tài sản gắn liền với nhân thân mỗi chủ thể mà không thể chuyển giao cho người khác.
– Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ có đi có lại nhưng không mang tính chất đồng thời và tuyệt đối. Tính chất có đi, có lại thể hiện ở chỗ các chủ thể đều có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau nếu một bên chủ thể rơi vào tình trạng cần được cấp dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng không mang tính chất đồng thời có nghĩa là trong cùng một thời điểm thì chỉ có thể một bên cấp dưỡng cho bên kia, không thể ngược lại là bên kia lại cấp dương cho bên này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không mang tính tuyệt đối bởi nghĩa vụ này không phải luôn xảy ra với các chủ thể mà nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ phát sinh khi có những điều kiện nhất định.
Có phải cấp dưỡng bù khoảng thời gian không cấp dưỡng hay không?
Về việc thi hành bản án/quyết định dân sự của Tòa án, tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:
Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Theo quy định này thì thời hiệu có thể yêu cầu thi hành án được ấn định là 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực. Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án thì thời hiệu 5 năm này được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Trường hợp bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 5 năm sẽ được áp dụng cho từng định kỳ và được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Căn cứ quy định trên và theo bản án/quyết định của Tòa án sẽ là căn cứ để xác định có phải cấp dưỡng bù khoảng thời gian không cấp dưỡng hay không.
Có thể thay đổi mức cấp dưỡng sau ly hôn không?
Mức cấp dưỡng cho con đã thỏa thuận khi ly hôn hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án hoàn toàn có thể thay đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Như vậy, việc thay đổi mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn sẽ do các bên tự thỏa thuận.
Trường hợp không thể thỏa thuận được thì làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo đó, để có thể yêu cầu việc thay đổi mức cấp dưỡng người cấp dưỡng phải chứng minh được trong thời gian cấp dưỡng xảy ra các khó khăn về:
- Mặt kinh tế;
- Các vấn đề khác liên quan như sụt giảm về mặt thu nhập;
- Là lao động chính trong gia đình cần nuôi dưỡng các thành viên khác;
- Các khoản nợ nần hoặc gặp vấn đề về sức khỏe, bệnh tật,…
Việc thay đổi mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì có thể làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc thay đổi mức cấp dưỡng nếu có lý do chính đáng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Không cấp dưỡng nuôi con có bị xử phạt không?
- Từ chối cấp dưỡng đối với con nuôi sau ly hôn được không?
- Đảng viên không cấp dưỡng cho con sau ly hôn có bị khai trừ không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về nội dung vấn đề ”Có phải cấp dưỡng bù khoảng thời gian không cấp dưỡng hay không?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột như sau:
– Cháu ruột không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột;
– Giữa cháu cô, dì, chú, cậu, bác phải là mối quan hệ ruột thịt cùng huyết thống. Hay nói cách khác, cô, dì, chú, cậu, bác phải là anh, em ruột thịt của cha, mẹ.
– Cháu ruột được hưởng cấp dưỡng khi chưa thành niên, hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
– Cháu ruột không có tài sản để tự nuôi mình.
– Không có ai cấp dưỡng theo quy định.