Có nên chọn nghỉ ốm trùng ngày nghỉ phép không?

15/08/2023
Có nên chọn nghỉ ốm trùng ngày nghỉ phép không?
193
Views

Người lao động và người sử dụng lao động có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có hành vi thỏa thuận để trốn tránh nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Như chúng ta đã biết, bảo hiểm xã hội bắt buộc mang đến nhiều chế độ cho người lao động như chế độ thai san, tử tuất, hưu trí, tai nạn lao động/nghề nghiệp và có cả chế độ ốm đau. Vậy người lao động có nên chọn nghỉ ốm trùng ngày nghỉ phép không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH;
  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH được quy định như thế nào?

Người lao động được hưởng nhiều chế độ khi tham gia bảo hiểm xã hội. Khi người lao động nghỉ việc do bị ốm thì sẽ được hưởng lương và chế độ ốm đau. Tuy nhiên, để được hưởng chế độ ốm đau thì người lao động phải đáp ứng những điều kiện nhất định đồng thời phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để hưởng chế độ.

Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH được hiểu là người lao động nghỉ việc khi ốm đau, bệnh tật sẽ được hưởng lương nhưng là do cơ quan BHXH chi trả thay cho doanh nghiệp. Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động thuộc các trường hợp dưới đây được áp dụng chế độ ốm đau theo luật Bảo hiểm xã hội:

Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.”

Thời gian nghỉ ốm đau được Luật Bảo hiểm xã hội phân chia ra các nhóm như dưới đây:

Nghỉ việc khi bản thân bị ốm đau

Chế độ ốm đau mang lại cho người lao động quyền lợi về thời gian nghỉ việc và hưởng lương trong thời gian nghỉ đó. Tuy nhiên, để biết được người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày thì phải dựa vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động dựa vào điều kiện làm việc và tình trạng ốm đau, cụ thể:

Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường:

  • Người lao động đóng BHXH dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày.
  • Người lao động đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm được nghỉ 40 ngày.
  • Người lao động đóng BHXH từ 30 năm trở lên được nghỉ 60 ngày.

Trường hợp làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, khu vực có trợ cấp vùng tối thiểu là 0.7 sẽ được nghỉ ốm đau như sau:

  • Lao động tham gia BHXH dưới 15 năm được nghỉ tối đa 40 ngày.
  • Lao động tham gia BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm được nghỉ tối đa 50 ngày.
  • Lao động tham gia BHXH từ 30 năm trở lên được nghỉ tối đa 70 ngày.

Trường hợp lao động bị bệnh dài ngày thuộc danh mục bệnh dài ngày do Bộ Y tế quy định sẽ được nghỉ tối đa là 180 ngày (bao gồm cả ngày lễ, Tết và ngày nghỉ tuần của đơn vị). Sau khi hết thời gian nghỉ mà người lao động vẫn phải điều trị tiếp thì sẽ được nghỉ với chế độ thấp hơn nhưng không vượt quá thời gian đóng BHXH.

Nghỉ việc khi con ốm đau

Ngoài nghỉ việc do bản thân bị ốm thì người lao động còn nghỉ việc do con bị ốm. Hầu như hiện nay khi con ốm thì lao động nữ phải nghỉ để chăm sóc con. Pháp luật cho phép người lao động nghỉ khi con ốm. Tuy nhiên, thời gian nghỉ nhiều hay ít còn phải dựa vào số tuổi của đứa con bị ốm. Căn cứ Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp lao động có con bị ốm và được cơ sở y tế xác nhận thì được nghỉ như sau:

  • Con dưới 3 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 20 ngày.
  • Con từ 3 tuổi đến 7 tuổi thì người lao động được nghỉ tối đa 15 ngày.

Thời gian nghỉ trên được tính cho 1 năm làm việc tại đơn vị. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH mà một trong hai người hết thời gian nghỉ mà con vẫn chưa khỏi thì người còn lại được tiếp tục nghỉ để chăm sóc con.

Chế độ nghỉ ốm nguyên lương được quy định như thế nào?

Chế độ nghỉ ốm là chế độ mà người lao động được nghỉ vì ốm nhưng vẫn được hưởng nguyên lương. Người lao động có thể chọn nghỉ ốm theo hình thức nghỉ phép hoặc nghỉ theo chế độ ốm đau. Tuy nhiên, người lao động cần cân nhắc lựa chọn nghỉ phép hay nghỉ theo chế độ vì mỗi trường hợp sẽ có những ưu, nhược điểm riêng. Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, thời gian nghỉ hàng năm của người lao động được tính như sau:

“Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.”

Như vậy, khi bị ốm đau, người lao động có thể nghỉ ốm hưởng nguyên lương trong số ngày nêu trên.

Nghỉ ốm hưởng nguyên lương đồng thời hưởng chế độ ốm đau được không?

Theo quy định pháp luật, người lao động nghỉ ốm theo chế độ ốm đau thì sẽ được giải quyết theo chế độ ốm đau. Hiện nay có nhiều người lao động cho rằng nghỉ ốm hưởng nguyên lương đồng thời hưởng chế độ ốm đau là được. Tuy nhiên, pháp luật đã dự liệu được trường hợp này cho nên đã quy định cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể, theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi có một trong những điều kiện sau:

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Đồng thời điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH nêu rõ điều kiện hưởng chế độ ốm đau:

2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Như vậy, người lao động bị ốm đau trong thời gian đang nghỉ phép hàng năm thì không được giải quyết chế độ ốm đau.

Có nên chọn nghỉ ốm trùng ngày nghỉ phép không?
Có nên chọn nghỉ ốm trùng ngày nghỉ phép không?

Có nên chọn nghỉ ốm trùng ngày nghỉ phép không?

Như đã phân tích, nghỉ phép năm và chế độ ốm đau đều là những quyền lợi người lao động có được khi làm việc cho một người sử dụng lao động. Theo quy định pháp luật, nghỉ việc theo chế độ ốm đau thì thời gian nghỉ sẽ ít hơn nghỉ phép năm. Cho nên người lao động cần cân nhắc lựa chọn chế nào để đảm bảo quyền lợi của mình.

Khi nghỉ ốm đau theo chế độ bảo hiểm, người lao động còn được giữ nguyên ngày phép năm.

Số ngày phép này có thể dự phòng cho những lý do khác như đi du lịch, bận việc riêng… Đặc biệt, chế độ này còn có ý nghĩa hơn đối với những lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày.

Do đó, người lao động không nên vì cái lợi trước mắt là được nghỉ mà vẫn hưởng 100% lương để lạm dụng ngày phép khi bị ốm.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Có nên chọn nghỉ ốm trùng ngày nghỉ phép không? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đơn xin hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng nào được hưởng chế độ ốm đau?

Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng được hưởng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bao gồm:.
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau là gì?

Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
– Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
– Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định nêu trên.

Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm những gì?

Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ để người lao động đủ điều kiện được hưởng chế độ ốm đau bao gồm: 
– Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. 
Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định nêu trên được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Lưu ý: Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập. 

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.