Trong hoạt động kinh doanh ở một đất nước, việc tuân thủ các quy định pháp luật là vô cùng quan trọng và không thể bỏ qua. Đối với các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, việc đăng ký kinh doanh là một trong những bước quan trọng nhất để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều phải đăng ký kinh doanh. Có một số trường hợp như bán hàng rong, kinh doanh thời vụ mà không cần phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tham khảo ngay bài viết Có giấy phép kinh doanh nhưng không đóng thuế, có bị phạt? để hiểu thêm quy định pháp luật về nội dung này
Có giấy phép kinh doanh nhưng không đóng thuế, có bị phạt?
Dù đã đăng ký kinh doanh hay không, việc nộp thuế vẫn là một yếu tố không thể bỏ qua. Ngay cả khi không đăng ký kinh doanh, nếu doanh thu đạt mức theo quy định, hộ và cá nhân kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm nộp thuế theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc tuân thủ quy định pháp luật về thuế để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hoạt động kinh doanh.
Theo quy định của Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh không đăng ký kinh doanh nhưng có doanh thu đến mức phải nộp thuế vẫn phải tuân thủ quy định về nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 2 của Thông tư 40/2021/TT-BTC đã rõ ràng quy định về người nộp thuế, bao gồm một loạt các đối tượng áp dụng. Trong đó, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh được định rõ là những cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong mọi lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, những trường hợp sau đây cũng được liệt kê trong đối tượng người nộp thuế:
- Hành nghề độc lập trong các lĩnh vực được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với các loại đại lý như đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp.
- Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
- Sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN.
- Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
Điều này chứng tỏ rằng, ngay cả khi không đăng ký kinh doanh, nhưng nếu có doanh thu đến mức phải nộp thuế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Quy định này không chỉ giúp tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh mà còn đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc thu thuế, góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nước.
Mời bạn xem thêm: Thủ tục thành lập văn phòng công chứng
Quy định về mức doanh thu phải nộp thuế đối với hộ kinh doanh
Việc đăng ký kinh doanh cũng giúp cho các hộ và cá nhân kinh doanh có được sự bảo vệ và hỗ trợ từ phía chính phủ và các cơ quan chức năng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời, việc đăng ký kinh doanh cũng là một cách để tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và cạnh tranh, đồng thời giúp cho việc quản lý và giám sát hoạt động kinh doanh của các hộ và cá nhân được hiệu quả hơn.
Theo quy định cụ thể của Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh sẽ được miễn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân nếu doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không vượt quá mức 100 triệu đồng. Điều này có nghĩa là những hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh với doanh thu dưới mức này sẽ không phải chịu nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, nếu doanh thu của họ vượt quá 100 triệu đồng trong năm dương lịch, họ sẽ phải chịu trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Điều này áp dụng cho cả những trường hợp đã đăng ký kinh doanh và những trường hợp không có đăng ký kinh doanh.
Ngoài ra, trong Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này, quy định cũng nêu rõ rằng đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình, mức doanh thu để xác định nghĩa vụ nộp thuế cũng là 100 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, điểm đáng lưu ý là doanh thu này sẽ được xác định cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình, không được phân bổ bình quân cho các thành viên trong nhóm.
Tóm lại, quy định này không chỉ đặt ra rõ ràng ngưỡng doanh thu để xác định nghĩa vụ nộp thuế mà còn giải quyết một cách cụ thể vấn đề của nhóm cá nhân, hộ gia đình. Điều này nhấn mạnh sự công bằng và minh bạch trong việc thu thuế, đồng thời thúc đẩy sự tuân thủ và trách nhiệm của các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh đối với quy định pháp luật về thuế.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Có giấy phép kinh doanh nhưng không đóng thuế, có bị phạt?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới quy định pháp luật lao động. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2023
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định về quản lý thuế, có 3 loại thuế chính mà hộ kinh doanh gia đình, hay còn gọi hộ kinh doanh cá thể phải nộp gồm:
Lệ phí (thuế) môn bài;
Thuế giá trị gia tăng (GTGT);
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Ngoài các loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh cá thể còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.
Mức thuế môn bài hộ kinh doanh cá thể phải đóng như sau:
Hộ kinh doanh sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá; hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống và thành lập sau ngày 25/02/2020 được miễn lệ phí môn bài năm đầu thành lập;
Doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu đồng/ năm đóng 300.000 đồng/năm;
Doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu đồng/ năm đóng 500.000 đồng/năm;
Doanh thu trên 500 triệu đồng/ năm đóng 1.000.000 đồng/năm.