Việc quy định về số lượng hành khách tối đa trên các phương tiện giao thông không chỉ là biện pháp an toàn mà còn là một phần quan trọng của hệ thống quản lý giao thông đô thị. Bằng cách này, chúng ta không chỉ đảm bảo an toàn cho những người đang sử dụng phương tiện, mà còn giúp duy trì trật tự và hiệu quả trong việc đi lại. Với ô tô và xe máy, việc giới hạn số người chở trên mỗi phương tiện không chỉ giúp tránh được tình trạng quá tải, ảnh hưởng đến hiệu suất và an toàn của xe, mà còn giảm thiểu rủi ro tai nạn giao thông. Vậy có được phép chở 2 trẻ em không?
Có được phép chở 2 trẻ em không?
Quy định về số lượng người được chở khi tham gia giao thông có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm an toàn, trật tự giao thông và đồng thời giữ cho các phương tiện di chuyển một cách hiệu quả. Hạn chế số lượng người trên mỗi phương tiện giúp giảm rủi ro tai nạn giao thông, vì việc quá tải có thể ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát và lái xe, đặc biệt là trong các tình huống khẩn cấp
Trên thực tế, việc chở theo nhiều hành khách trên xe máy, đặc biệt là gia đình với 1 đến 2 con, là một hình ảnh phổ biến mà chúng ta thường bắt gặp hàng ngày. Tuy nhiên, quy định của pháp luật về việc vận chuyển trên xe máy được quy định rõ trong Điều 30 của Luật giao thông đường bộ.
Luật này chỉ định rằng người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp cụ thể sau đây:
– Chở người bệnh đi cấp cứu: Trong tình huống khẩn cấp và yêu cầu sự chăm sóc y tế ngay lập tức, người lái xe có thể chở người bệnh đi cấp cứu trên xe máy.
Mời bạn xem thêm: Giấy viết tay mua bán đất có hiệu lực không?
– Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật: Trong trường hợp có người vi phạm pháp luật và cần phải được đưa đến cơ quan chức năng, người điều khiển xe máy được phép chở người này để áp giải.
– Trẻ em dưới 14 tuổi: Để đảm bảo an toàn cho trẻ em, người lái xe có thể chở trẻ em dưới 14 tuổi trên xe máy, nhưng số lượng không được vượt quá hai người.
Với những quy định này, pháp luật không chỉ hướng dẫn về an toàn giao thông mà còn tạo ra một khuôn khổ pháp lý nhằm duy trì trật tự và đảm bảo quyền lợi của mọi người tham gia giao thông, đặc biệt là trên các phương tiện nhỏ như xe máy.
Mức phạt lỗi chở quá số người quy định đối với người điều khiển xe
Lỗi chở quá số người quy định là việc vận chuyển trên phương tiện giao thông một số lượng hành khách lớn hơn so với quy định được xác định bởi luật lệ giao thông. Đây là một vi phạm nghiêm trọng, và việc chở quá số lượng người có thể gây ra nhiều vấn đề liên quan đến an toàn và trật tự giao thông. Trong nhiều quốc gia, lỗi này được quy định rõ trong các điều lệ và luật lệ giao thông. Cụ thể, người lái xe hoặc chủ phương tiện có thể bị xử phạt với mức phạt tùy thuộc vào số lượng người vượt quá quy định và theo quy định của địa phương. Đối với ô tô và xe máy, việc quá tải có thể dẫn đến mất cân bằng, giảm khả năng kiểm soát và tăng nguy cơ tai nạn.
Tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt đối với người điều khiển phương tiện giao thông phạm lỗi chở quá số người quy định như sau:
STT | Phương tiện | Hành vi | Mức phạt | Cơ sở pháp lý |
1 | Xe máy (trừ chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người phạm pháp) | Chở theo 02 người trên xe | 300.000 đồng đến 400.000 đồng | Điểm i khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Chở theo từ 03 người trở lên trên xe | – 400.000 đồng – 600.000 đồng – Tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng | Điểm b khoản 3 và điểm d khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP | ||
2 | Ô tô chở khách, Ô tô chở người (chạy tuyến có cự ly nhỏ hơn 300km) | – Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ – Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ – Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ – Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ | – 400.000 đồng – 600.000 đồng/mỗi người vượt quá – Phạt tối đa 75.000.000 đồng – Trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng | – Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị thay thế bởi Điểm o Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) – Điểm a khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
3 | Ô tô chở khách, Ô tô chở người (chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km) | – 1.000.000 – 2.000.000 đồng/mỗi người vượt quá – Phạt tối đa 75.000.000 đồng – Trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện | – Khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị thay thế bởi Điểm o Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) – Điểm c khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
* Ngoài ra các trường hợp (2), (3) còn phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá. (Điểm a khoản 9 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Như vậy theo quy định trên, một số trường hợp ô tô chở khách, ô tô chở người chở vượt quá số người quy định như không bị xử phạt bao gồm:
– Xe đến 9 chỗ ngồi: chở quá 01 người;
– Xe từ 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi: chở quá 02 người;
– Xe từ 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi: chở quá 03 người;
– Xe trên 30 chỗ ngồi: chở quá 04 người.
Mức phạt lỗi chở quá số người quy định đối với chủ phương tiện giao thông
Ngoài việc áp dụng biện pháp xử phạt đối với người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm quy định về số lượng hành khách, pháp luật cũng đặt ra những mức phạt đối với chủ phương tiện và những người liên quan. Điều này nhằm tăng cường trách nhiệm và tuân thủ đối với người quản lý phương tiện, bảo đảm rằng họ đóng góp tích cực vào việc duy trì trật tự và an toàn giao thông.
Đối với xe ô tô chở hành khách, xe ô tô chở người và các loại xe tương tự chạy tuyến cự ly nhỏ hơn 300 km, khi chở quá số người quy định, chủ phương tiện cá nhân sẽ phải đối mặt với mức phạt tùy thuộc vào số lượng người vượt quá quy định:
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người, với tổng mức phạt tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng.
Trong khi đó, nếu chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm, mức phạt sẽ là:
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người, với tổng mức phạt tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng.
Đối với các loại xe chạy tuyến cự ly trên 300 km, mức phạt sẽ tăng lên:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người, với tổng mức phạt tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người, với tổng mức phạt tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Có được phép chở 2 trẻ em không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2024
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, những lỗi vi phạm khi tham gia giao thông sau bị xử phạt tại chỗ mà không phải lập biên bản như không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường; chuyển làn không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước…
Theo khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh báo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt tại chỗ.
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
Như vậy, trường hợp xe ô tô chở người trên buồng lái quá số lượng quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Theo Khoản 11 Điều này thì trường hợp vi phạm tại Điểm c Khoản 2 sẽ không bị xử phạt bổ sung, cho nên trường hợp vi phạm chỉ bị phạt tiền mà không bị giam bằng