Kết hôn là việc trọng đại của mỗi cá nhân và gia đình người đó. Việc lựa chọn đối tượng kết hôn là vô cùng quan trọng. Trường hợp người đào ngũ thì có kết hôn được không? Và có được kết hôn với người tham gia nghĩa vụ mà đào ngũ không? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Nội dung tư vấn
Kết hôn là gì?
Theo quy định tại Hiến pháp năm 2013, kết hôn được coi là một trong những quyền cơ bản của công dân, Nhà nước thừa nhận và đảm bảo việc thực hiện quyền kết hôn của công dân.
Luật hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa kết hơn như sau:
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, việc kết hôn trái pháp luật có thể hiểu là sự vi phạm trong haanh vi đăng kí kết hôn của 2 bên nam nữ. Cụ thể:
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
Có được kết hôn với người tham gia nghĩa vụ mà đào ngũ không?
Điều kiện để nam nữ kết hôn
Căn cứ điều 8 luật hôn nhân gia đình 2014; nam nữ muốn kết hôn cần đủ các điều kiện sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Ngoài ra, việc kết hôn hợp pháp chỉ công nhận với hôn nhân 1 nam 1 nữ; nhà nước ta chưa công nhận hoonnhaan đồng giới.
Các hành vi bị cấm trong quy định về kết hôn
Điều 5 luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định các hành vi bị cấm trong kết hôn như sau:
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Tóm lại
Từ các quy định về điều kiện đăng kí kết hôn cũng như các hành vi bị cấm trong kết hơn; theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành; không có điều khoản nào cấm người đủ điều kiện kết hôn đăng kí kết hôn với người đào ngũ.
Công dân được làm những gì pháp luật không cấm; vì vậy, việc kết hôn với người tham gia nghĩa vụ nhưng đào ngũ là việc làm hợp pháp.
Mời bạn xem thêm: Đi nghĩa vụ quân sự mà đào ngũ thì bị xử lý ra sao?
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư X như trích lục khai tử, xác nhận tình trạng hôn nhân, tư vấn hồ sơ doanh nghiệp, … 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý; trừ trường hợp chung sống như vợ chồng trước ngày 01/01/1987.
Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự là:
– Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
– Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 đủ 18 tuổi trở lên.