Chào Luật sư, hiện tại tôi có nhu cầu muốn được góp vốn vào thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Số vốn mà tôi cam kết góp là 500 triệu đồng. Tuy nhiên, tại tời điểm hiện tại tôi chưa có đủ số tiền mặt nêu trên. Tôi đã góp được 200 triệu đồng; ngoài ra tôi có một mảnh đất rộng 1000 mét vuông do tôi đứng tên. Tôi muốn hỏi Luật sư, trong trường hợp này; tôi có thể góp số vốn còn lại bằng quyền sử dụng đất này không? Luật sư cho tôi hỏi, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng những điều kiện gì; và trình tự, thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào? Mong Luật sư giải đáp thắc mắc của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư 247. Sau đây, chúng tôi xin đưa ra một số tư vấn cho bạn như sau
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Khái niệm
- Theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì: Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty; bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất; quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ; bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của mình cho công ty mình tham gia góp vốn.
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là một chế định pháp lý quan trọng của luật đất đai; bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật; nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Cụ thể là quan hệ làm phát sinh quyền sử dụng đất; quan hệ về thực hiện các quyền năng của quyền sử dụng đất; quan hệ bảo hộ quyền sử dụng đất: giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về quyền sử dụng đất…..
Chủ thể góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Đối với tài sản thuộc sở hữu nói chung và tài sản gắn liền với đất; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và ngoài nước không bị hạn chế khi đem góp vốn để tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với các tổ chức; cá nhân, hộ gia đình trong nước; đã được Nhà nước giao, cho thuê đất; hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp. Còn tổ chức; cá nhân người nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam; không được pháp luật cho hưởng quyền này.
Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản Điều 167 Luật Đất đai năm 2013: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi; chuyển nhượng, cho thuê; cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp; góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013; người sử dụng đất được quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186; và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, để có thể góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào việc thành lập công ty; bạn cần đáp ứng các điều kiện nêu trên: có giấy chứng nhận quyền sư dụng đất; đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên và trong thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
– Bước 1: chuẩn bị và nộp hồ sơ thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Được quy định tại Khoản 3 Điều 9, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Người thực hiện việc góp vốn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và nộp tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc sở tài nguyên môi trường gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai (theo mẫu)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc)
- Hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất
- Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý việc góp vốn
- Trích lục bản đồ địa chính
- Văn bản ủy quyền công chứng chứng thực (nếu có)
– Bước 2: Thẩm định hồ sơ
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Bước 3: Trả kết quả
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người chủ sử dụng đất.
- Thời gian giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020
Quy định về chuyển quyền sở hữu
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Biên bản giao nhận tài sản góp vốn
Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
- Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
- Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Có thể bạn quan tâm
- Tài sản góp vốn sẽ được định giá thế nào theo quy định?
- Các hình thức góp vốn thành lập công ty
- Các vấn đề về góp vốn bằng tài sản cố định theo pháp luật hiện hành
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất không?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng lên hệ Luật sư 247: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tạ Khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020: thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.