Có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không?

07/08/2023
Người lao động có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không?
206
Views

Theo quy định pháp luật, người lao động và người sử dụng lao động khi ký kết hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ thực hiện đóng theo tỷ lệ mà pháp luật quy định. Những trường hợp người lao động và người sử dụng lao động trốn tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Vậy người lao động có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội hay không? Nếu bắt buộc thì tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để hiểu rõ hơn vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Ai trong doanh nghiệp phải tham gia BHXH bắt buộc?

Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc tham gia BHXH bắt buộc là yêu cầu đặt ra đối với cả người lao động và người sử dụng lao động. Cụ thể, trong doanh nghiệp, những người lao động sau đây buộc phải tham gia BHXH bắt buộc:

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
  • Người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương.

– Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:

  • Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
  • Có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
  • Không thuộc trường di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp hoặc người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không?

Theo như pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành, tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của người lao động. Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc như sau:

Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Theo quy định trên thì người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc.

Do đây là khoản bắt buộc nên việc đóng hay không phải do người lao động và doanh nghiệp tự quyết định.

Mức đóng BHXH của chủ doanh nghiệp là bao nhiêu?

Chủ doanh nghiệp nếu thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc thì hằng tháng sẽ phải đóng các loại bảo hiểm bắt buộc như những người lao động khác trong doanh nghiệp. Theo đó, chủ doanh nghiệp giữ vài trò quản lý doanh nghiệp và hưởng lương từ hoạt động này cũng phải đóng các loại bảo hiểm sau:

  • Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
  • Bảo hiểm y tế.
  • Bảo hiểm thất nghiệp: Chủ doanh nghiệp chỉ đóng nếu có ký hợp đồng lao động với công ty của chính mình với thời hạn hợp đồng từ đủ 03 tháng trở lên.

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp được pháp luật quy định cụ thể. Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, hằng tháng, người quản lý doanh nghiệp sẽ phải trích một phần tiền lương nhận từ doanh nghiệp để để đóng các loại bảo hiểm trên với tỷ lệ như sau:

Bảo hiểm xã hội bắt buộcBảo hiểm thất nghiệpBảo hiểm y tế
8%1%1,5%

Số tiền này được đóng thông qua người sử dụng lao động. Do đó, hằng tháng, bộ phận kế toán sẽ trừ trực tiếp số tiền đóng các loại vào tiền lương trước khi trả cho người quản lý doanh nghiệp.

Người lao động có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không?
Người lao động có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không?

Người lao động có thể không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 quy định về việc quản lý đối tượng tham gia BHXH như sau:

Quản lý đối tượng

3. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.

Trong thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.

Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.”

Như vậy, người lao động chỉ không đóng BHXH trong tháng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
  • Trường hợp 2: Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
  • Trường hợp 3: Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

Người lao động không đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có hành vi thỏa thuận không tham gia bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Căn cứ khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về trường hợp người lao động không đóng BHXH như sau:

Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.

Theo đó, người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Lưu ý rằng: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định trên áp dụng đối với cá nhân. Còn mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề trả lương theo giờ có phải đóng BHXH không? chúng tôi cung cấp dịch vụ luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Người lao động có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về phí tách thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline:  0833102102.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Ai được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?

Bảo hiểm xã hội tự nguyện được người lao động đăng ký tham gia dựa trên tinh thần tự nguyện. Theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, mọi công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đều có thể đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Các khoản thu nhập nào không tính đóng bảo hiểm xã hội?

Các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội được ghi nhận tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH bao gồm:
– Thưởng kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
– Tiền thưởng sáng kiến.
– Tiền ăn giữa ca.
– Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
– Tiền hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động.
– Tiền trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Hiểu đúng về mức đóng bảo hiểm xã hội full lương?

Việc đóng bảo hiểm xã hội full lương được hiểu là trường hợp người sử dụng lao động đăng ký và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trên tổng mức lương trả hằng tháng cho người lao động.
Ví dụ lương doanh nghiệp trả cho người lao động là 10 triệu đồng/tháng thì mức đóng bảo hiểm xã hội full lương (của cả người lao động và doanh nghiệp) = 32% x 10 triệu đồng = 3,2 triệu đồng/tháng.
Việc đóng bảo hiểm xã hội full lương không được các doanh nghiệp lựa chọn phổ biến bởi chi phí cao. Do đó, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp trả lương cao nhưng họ sẽ chia nhỏ lương thành lương cơ bản cùng các khoản trợ cấp, phụ cấp không tính đóng bảo hiểm xã hội để chỉ đóng bảo hiểm xã hội với mức thấp.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.