Theo quy định hiện hành, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất có bắt buộc phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép hay không? Chi tiết về vấn đề này phòng tư vấn luật đất đai của Luật sư 247 sẽ làm rõ ngay sau đây.
Căn cứ pháp luật
Nội dung tư vấn
Có bắt buộc phải xin phép khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Theo quy định luật đất đai 2013; việc người sử dụng đất tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất được chia thành hai trường hợp:
+ Chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
+ Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
+ Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
+ Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
+ Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
+ Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
+ Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, đối với các trường hợp trên bắt buộc người sử dụng đất phải đăng ký chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật đất đai.
Các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Căn cứ khoản 2 điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT; các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
+ Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm:
- Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt;
- Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
- Nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
+ Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
+ Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
+ Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai
Chuẩn bị hồ sơ:
Gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại:
+ Văn phòng đăng ký đất đai:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
+ Bộ phận một của UBND xã.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Sau khi nộp hồ sơ đăng ký biến động
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh hồ sơ:
+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
+ Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
+ Xác nhận vào Đơn đăng ký;
+Xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
Trao kết quả:
+ Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
+ Gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Lưu ý: Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
Xem thêm:
- Dịch vụ chuyển mục đích sử dụng đất SANG ĐẤT Ở
- Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất bị xử lý như thế nào?
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật sư 247: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm b khoản 5 điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; người đăng ký biến động đất đai cần hoàn thành nghĩa vụ tài chính để nhận kết quả đăng ký biến động đất đai.
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Phạt tiền từ 01-02 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
Phạt tiền từ 02- 05 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
Phạt tiền từ 05- 10 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.