Chứng minh chính chủ khi đi xe gia đình như thế nào

09/01/2022
Chứng minh chính chủ khi đi xe gia đình như thế nào
1132
Views

Cơ quan chức năng khẳng định đi xe không “chính chủ” sẽ không bị dừng xe để phạt; chỉ bị phạt khi đi làm thủ tục hay vi phạm giao thông. Nhiều người vẫn hiểu sai khái niệm “đi xe không chính chủ”; dẫn tới tâm lý hoang mang, nơm nớp lo bị CSGT xử phạt, thậm chí có người tỏ thái độ bất bình cho dù thực tế chưa hề bị phạt. Vậy cần những giấy tờ gì để chứng minh chính chủ khi đi xe gia đình như thế nàoĐể hiểu rõ hơn về vấn đề; hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây; ” Chứng minh chính chủ khi đi xe gia đình như thế nào”.

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Đi xe đứng tên người khác có bị phạt không?

Hiện nay không có văn bản pháp luật nào giải thích chính xác về lỗi xe không chính chủ. Cùng với đó, do việc đưa tin không chính xác từ một số tờ báo khiến nhiều người hiểu nhầm rằng; “đi xe chính chủ” nghĩa là cá nhân; tổ chức chỉ được điều khiển phương tiện giao thông đăng ký dưới tên của mình;, nếu không sẽ bị phạt.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP; chỉ những trường hợp mua, được cho, được tặng, được phân bổ; được điều chuyển, được thừa kế tài sản là các loại xe ô tô, xe mô-tô, xe gắn máy…; mà không làm thủ tục sang tên mới bị xử phạt.

Như vậy, người dân có thể tham gia giao thông bằng xe mượn hợp pháp từ bạn bè; người thân mà không bị phạt về lỗi xe không chính chủ.

Như vậy, có thể khẳng định trường hợp tham gia giao thông bằng xe đứng tên của người khác; mà do mượn hợp pháp từ bạn bè, người thân; nếu chứng minh được sẽ không bị phạt về lỗi xe không chính chủ.

Khi nào cần làm thủ tục sang tên chính chủ

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Nếu không thực hiện sang tên trong thời hạn 30 ngày, người sử dụng xe sẽ bị phạt vi phạm theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP. 

Cụ thể, xe máy sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng đối với chủ sở hữu là cá nhân, từ 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng đối với chủ sở hữu là tổ chức. Xe ô tô bị phạt tiền 2-4 triệu đồng với cá nhân, và 4-8 triệu đồng với tổ chức.

Ngoài ra, Nghị định số 123/2021 sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 100/2019/NĐ-CP còn bổ sung hành vi vi phạm đối với lỗi không làm thủ tục đổi lại giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe. Mức phạt tương tự như trên.

Chứng minh chính chủ khi đi xe gia đình như thế nào?

Trường hợp khi tham gia giao thông mà bị CSGT gọi vào kiểm tra hành chính, người điều khiển chỉ cần xuất trình đầy đủ giấy tờ sau để chứng minh chính chủ

– Giấy đăng ký xe.

– Bằng lái xe.

– Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.

– Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).

Kiểm tra giấy tờ không chứng minh chính chủ CSGT có được phạt không?

Căn cứ khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện vi phạm về lỗi không sang tên xe sau khi chuyển quyền sở hữu chỉ được thực hiện qua 02 cách sau:

1 – Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

2 – Công tác đăng ký xe.

Điều này đồng nghĩa rằng, nếu trong quá trình giải quyết vụ tai nạn giao thông mà phát hiện chủ xe đã chuyển quyền sở hữu nhưng chưa sang tên hoặc đi sang tên sau thời hạn 30 ngày, chủ xe mới bị phạt lỗi không chính chủ.

Do đó, khi tham gia giao thông mà bị Cảnh sát giao thông (CSGT) gọi vào kiểm tra hành chính, người điều khiển chỉ cần xuất trình đầy đủ giấy tờ gồm:

Giấy đăng ký xe.

– Bằng lái xe.

– Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô. 

– Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).

Dù thấy tên trên giấy đăng ký xe không phải là người điều khiển phương tiện, CSGT cũng không được phép xử phạt vi phạm lỗi không chính chủ.

Nếu cố tình xử phạt, CSGT sẽ bị coi là thực hiện trái quy định. Khi đó, người bị xử phạt có thể gọi điện trực tiếp đến số điện thoại đường dây nóng Bộ Công an: 06923.42593 hoặc khiếu nại đến đơn vị mà chiến sĩ CSGT đang làm việc để đòi lại quyền lợi.

Bằng lái xe máy để chứng minh chính chủ được không?

Căn cứ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về tuổi, sức khỏe của người lái xe:

Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Như vậy, đối với loại xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự thì độ tuổi đủ điều kiện là phải đủ 18 tuổi. 

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về vấn đề “Chứng minh chính chủ khi đi xe gia đình như thế nào?”. Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Người dưới 18 tuổi điều khiển xe 50cc đúng quy định không ?

Theo pháp luật hiện hành thì người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 và người từ đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự. Do đó, người từ 17 tuổi đến dưới 18 tuổi không được phép lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên mà chỉ được phép lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.

Điều kiện để điều khiển xe 50cm3 là gì 

để điều khiển xe gắn máy, bạn cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Đủ độ tuổi, sức khỏe theo quy định.
– Mang đầy đủ các giấy tờ: Đăng ký xe; Giấy phép lái xe; Giấy chứng nhận kiểm định (nếu phải có) và Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn 16 tuổi, dự định điều khiển chiếc xe máy có dung tích xi lanh 50cm3 và xe này không chính chủ.
Thứ nhất, về độ tuổi:
Thứ hai, về xe không chính chủ:

5/5 - (3 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.