Hiện nay, quà tặng theo quy định pháp luật có thể phải đóng thuế, cụ thể là người có thu nhập từ quà tặng có thể sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, không phải bất cứ thu nhập từ quà tặng nào cũng phải đóng thuế thu nhập cá nhân mà chỉ có những quà tặng như chứng khoán, bất động sản,… sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Nhưng cần lưu ý nếu người tặng là những người trong gia đình thì có thể sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Vậy chồng tặng tài sản cho vợ có phải nộp thuế không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 12/2015/NĐ-CP;
- Thông tư 257/2016/TT-BTC.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?
Thông thường, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng này là thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân. Do đó, khi phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Mức thuế được tính dựa trên giá chuyển nhượng.
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (Được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) thì thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính thuế thu nhập cá nhân được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
Đồng thời tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) quy định về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
“2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:
a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.”
Theo đó, nếu trường hợp anh chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà trong hợp đồng ghi giá thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
Chồng tặng tài sản cho vợ có phải nộp thuế không?
Chồng tặng tài sản cho vợ có phải nộp thuế không là câu hỏi được nhiều cặp vợ chồng quan tâm. Thông thường, tài sản chồng tặng cho vợ thường là tiền, nhà ở, quyền sử dụng đất, xe máy, ô tô,… Theo quy định pháp luật, khi chồng tặng tài sản cho vợ sẽ có một số thuế được miễn nhưng sẽ phải đóng một khoản phí, lệ phí khác.
Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất không phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Về thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì:
“4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Theo đó trong trường hợp chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì một trong các trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ:
“Nhà, đất nhận thừa kế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha vợ, mẹ vợ với con rể; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; ông nội, bà nội với cháu nội; anh, chị, em ruột với nhau”.
Như vậy, theo quy định trên thì khi chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ thì cũng thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, vợ nhận nhà, đất từ chồng tặng cho không phải nộp khoản lệ phí trước bạ.
Các khoản thuế, lệ phí khác khi chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất phải nộp
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC phí Công chứng khi chồng làm hợp đồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất cụ thể:
- Mức thu 50 nghìn với giá trị tài sản: Dưới 50 triệu đồng.
- Mức thu 100 nghìn với giá trị tài sản: Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
- Mức thu 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch với giá trị tài sản: Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng.
- Mức thu 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng với giá trị tài sản: Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng.
- Mức thu 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng với giá trị tài sản: Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
- Mức thu 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng với giá trị tài sản: Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng.
- Mức thu 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. với giá trị tài sản: Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng.
- Mức thu 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp) với giá trị tài sản: Trên 100 tỷ đồng.
Ngoài những khoản chi phí trên thì còn có một số khoản chi phí mà khi tiến hành thủ tục sang tên sổ hay đăng ký biến động đất đai như: lệ phí cấp Sổ đỏ, phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ,… những khoản phí và lệ phí này được quy định theo Thông tư 85/2019/TT-BTC ban hành do HĐND từng tỉnh quy định cụ thể.
Chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ thì có phải nộp lệ phí trước bạ hay không?
Lệ phí trước bạ là một khoản lệ phí phải đóng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đóng lệ phí trước bạ là nghĩa vụ của công dân khi có đất chuyển nhượng. Đây là một trong những nghĩa vụ phải làm để cơ quan nhà nước có lệ phí để thực hiện thủ tục chuyển nhượng. Dưới đây là quy định pháp luật giải thích về khoản lệ phí tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ chồng.
Đối với lệ phí trước bạ anh tham khảo quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Theo quy định trên thì khi chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ thì cũng không phải nộp lệ phí trước bạ.
Tóm lại khi anh tặng quyền sử dụng đất cho vợ mình thì sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Khuyến nghị
Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Chồng tặng tài sản cho vợ có phải nộp thuế không? chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Chồng tặng tài sản cho vợ có phải nộp thuế không? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như sang tên sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Đóng bảo hiểm khi đi làm để làm gì?
- Thủ tục đóng thuế đất hàng năm năm 2023 như thế nào?
- Hoàn trả tiền bảo hiểm y tế tự nguyện như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”
Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù. Đặc điểm này được thể hiện ở việc một bên chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại bên tặng cho bất kì lợi ích nào.
Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Nếu đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc là bất động sản thì hình thức của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản
Lưu ý:
– Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là quyền tài sản (quyền yêu cầu của người khác). Trường hợp này được điều chỉnh bởi các quy định về chuyển quyền yêu cầu. Sau khi tặng cho, người được tặng cho rở thành người có quyền đối với bên có nghĩa vụ.
– Đối tượng tặng cho là quyền sử dụng đất thì khi tặng cho phải tuân theo quy định Luật đất đai 2013.