Cho tặng đất có mất thuế không?

06/04/2023
Cho tặng đất có mất thuế không
351
Views

Cho tặng đất đai là việc một cá nhân hoặc nhiều cá nhân sở hữu nhà đất muốn cho tặng phần nhà đất đó cho một cá nhân khác. Đó là giao dịch dân sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất được bộ luật dân sự quy định. Tuy nhiên, cho tặng đất đai cung sẽ làm phát sinh thêm những nguồn thu, hay những loại thuế phí gắn với đất, ví dụ như tăng thu nhập của người nhận trong quý đó sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân, phát sinh thêm những loại phí khác như lệ phí môn bài, phí công chứng,… . Vậy Cho tặng đất có mất thuế không?

Câu trả lời sẽ được Luật sư 247 giải đáp trong bài viết sau.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Thế nào là tặng cho đất đai?

Tặng cho đất đai là một thuật ngữ dân gian thường được người dân sử dụng khi muốn tặng phần tài sản là đất của mình cho một cá nhân khác. Thực chất, việc tặng cho ở trên là một hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chủ thể này sang một chủ thể khác khi đảm bảo các điều kiện mà pháp luật quy định. Tuy nhiên thì việc tặng cho này không nhằm thu lợi, không tạo ra một giá trị nào giữa các bên trong giao dịch chuyển nhượng. Hiểu một cách đơn giản, thì tặng cho đất đai cũng giống như việc các cá nhân tặng nhau một món đồ, nhưng cần đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật

Việc tặng cho đất đai đã được pháp luật ghi nhận cụ thể tại Luật Đất đai năm 2013. Theo đó tại khoản 10 Điều 3 có quy định:

” Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất “

Như vậy việc tặng cho quyền sử dụng đất chính là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các chủ thể có đủ điều kiện với nhau. Vậy điều kiện để thực hiện việc tặng cho đất đai là gì?

Cho tặng đất có mất thuế không
Cho tặng đất có mất thuế không

Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất

Từ khái niệm nêu trên có thể thấy, mọi cá nhân đều có quyền chuyển quyền sử dụng đất bằng hình thức tặng cho quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện, yêu cầu của luật định. Như vậy trong tình huống trên, ông bà (không phân biệt ông bà nội, ngoại, ông bà dượng hay ông bà ruột) đều có quyền tặng cho cháu mình đất đai nếu đủ các điều kiện sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án ;

d) Trong thời hạn sử dụng đất

Như vậy theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì để có thể thực hiện quyền tặng cho đất đai thì người tặng cho cần phải chứng minh được phần đất tặng cho đó là tài sản của mình, tiếp theo là cần chú ý đến tình trạng hiện tại của thửa đất, nguồn gốc đất. Tuy nhiên đó chỉ là những điều kiện chung áp dụng với mọi loại đất, mọi chủ thể. Do vậy căn cứ theo từng loại đất được tặng cho, từng chủ thể tặng cho mà pháp luật sẽ có những điều kiện riêng biệt khác quy định lần lượt tại các Điều 189, 190, 192, 193 và 194 của Luật đất đai 2013.

Trong tình huống trên, bạn không nêu rõ loại đất ông bà đem tặng cho cháu thuộc loại đất gì, do vậy chúng tôi sẽ tư vấn một cách chung nhất rằng ông bà sẽ hoàn toàn có quyền tặng đất cho cháu gái nếu đáp ứng đủ các điều kiện chung trên đây.

Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp khi tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay

Thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:

Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Đối với cá nhân cư trú:

Tại Điều 18 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng như sau:

Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. Ngoài ra, việc xác định thu nhập tính thuế đối với các loại tài sản nhận thừa kế, quà tặng phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập. Đối với bất động sản, phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng.

Lệ phí trước bạ

Đất phải chịu lệ phí trước bạ gồm: Các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai 2013 (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình). Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất

Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Phí công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Phí công chứng Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất. Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm:

  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất;
  • Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;
  • Trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.

– Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc:

Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác;
Mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân

Cho tặng đất có mất thuế không?

Trường hợp tặng cho đất được miễn thuế

Bố mẹ tặng cho đất sẽ được miễn phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân

Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2014, các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân từ việc tặng cho quà tặng là bất động sản giữa: Vợ với chồng; cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi; cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể; ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Miễn lệ phí trước bạ : Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ với nhà, đất là 0,5%. Tuy nhiên, những trường hợp trên nếu tặng cho đất, nhà cũng được miễn lệ phí trước bạ.

Trường hợp tặng cho đất phải chịu thuế

Ngoài các đối tượng nêu trên, bất cứ trường hợp tặng cho nhà đất nào khác cũng đều phải nộp lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân. Theo Thông tư 13/2022/TT-BTC, các đối tượng nhà đất phải chịu lệ phí trước bạ gồm:

Nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho mục đích khác.
Các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Bên cạnh đó, ngoài các đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân đã nêu ở trên, bất cứ loại giao dịch tặng cho nào cũng phải chịu thuế suất 10% theo quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Thủ tục cho tặng nhà đất

Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con do hai bên tự thỏa thuận nhưng sẽ có một số nội dung cơ bản sau

  • Tên, địa chỉ của các bên;
  • Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Quyền, nghĩa vụ của các bên;
  • Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
  • Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho.

Bước 2: Công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho tại UBND hoặc Văn phòng công chứng nơi có đất tặng cho.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:

– Phiếu yêu cầu công chứng

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

– Bản sao giấy tờ tùy thân:

  • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên.
  • Sổ hộ khẩu.

– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:

  • Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.

Thủ tục bố mẹ cho tặng nhà đất cho con năm 2023 diễn ra như thế nào?
Thủ tục bố mẹ cho tặng nhà đất cho con năm 2023 diễn ra như thế nào?

  • Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.

– Văn bản cam kết về đất được tặng cho là có thật.

Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con tại Cơ quan đăng ký đất đai nơi có đất

– Hồ sơ đăng kí sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con:

Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì con nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đât đất, hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Thẩm quyền: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc quận, huyện, thị xã nơi có đất đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Nộp thuế tặng cho nhà đất ở đâu?

Nơi nộp thuế hay địa điểm nộp thuế được quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế. Gắn liền với địa điểm nộp thuế là hình thức nộp thuế, theo đó, tại Điều 56 quy định rằng:

“1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:

a) Tại Kho bạc Nhà nước;

b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;

d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. 2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.

  1. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
  2. Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.“

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cho tặng đất có mất thuế không” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Hậu quả pháp lý nếu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự khi các bên xác lập hợp đồng mà không tuân thủ về mặt hình thức mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện thì hợp đồng đó sẽ bị vô hiệu trừ các trường hợp sau đây:
– Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
– Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Cách tính thuế tặng cho quyền sử dụng đất?

Thuế thu nhập cá nhân Đối với cá nhân cư trú:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho quyền sử dụng đất: 10%
Đối với cá nhân không cư trú: Thuế đối với thu nhập từ quà tặng của cá nhân không cư trú = Thu nhập chịu thuế * 10%
Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất: 0,5%

Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện khi chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang cho con như thế nào?

Trường hợp bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con khi thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được miễn thuế thu nhâp cá nhân và lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.