Cho người khác thuê chung cư chưa có sổ hồng được không?

17/09/2022
Cho người khác thuê chung cư chưa có sổ hồng được không?
377
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi có mua một căn chung cư tại quận Ba Đình nhưng hiện tại chung cư chưa có sổ hồng. Hiện tại tôi có ý định cho thuê lại căn chung cư đó thì không biết rằng quy định pháp luật cho người khác thuê chung cư chưa có sổ hồng được không? Thời hạn để cấp sổ hồng chung cư là bao lâu? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Cho người khác thuê chung cư chưa có sổ hồng được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau:

1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;

d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

đ) Nhận thừa kế nhà ở;

Cho người khác thuê chung cư chưa có sổ hồng được không?
Cho người khác thuê chung cư chưa có sổ hồng được không?

e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên chung cư chưa có sổ hồng thì không thể cho thuê.

Thời hạn đề nghị cấp sổ hồng chung cư là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở 2014 quy định trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại như sau:

7. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.

Như vậy, kể từ ngày bàn giao chung cư cho người mua hoặc người mua đã thanh toán đầy đủ tiền thì trong thời hạn 50 ngày chủ đầu tư dự án phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ hồng.

Chưa có Sổ hồng có được bán chung cư không?

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014 nêu rõ:

Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

Theo quy định đó, khi mua bán chung cư bắt buộc phải có điều kiện là có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (hay còn gọi tắt là Sổ hồng chung cư) trừ trường hợp:

– Mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Trường hợp này phải có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 72 Nghị định 99/2015/NĐ-CP gồm:

+ Văn bản chủ đầu tư gửi Sở Xây dựng kèm giấy tờ đủ điều kiện được bán (hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ, giấy phép xây dựng, giấy tờ nghiệm thu… theo khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản).

+ Nếu có thế chấp thì phải kèm giấy tờ về việc đã giải chấp và được mua bán chung cư đó hoặc chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết chịu trách nhiệm trong văn bản gửi Sổ Xây dựng nếu dự án chung cư này đang thế chấp.

– Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở (kể cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ hồng chung cư). Hợp đồng này được lập thành 06 bản, lưu ở chỗ chủ đầu tư (03 bản); cơ quan thuế (01 bản); bên chuyển nhượng (01 bản); bên nhận chuyển nhượng (01 bản); tổ chức hành nghề công chứng (01 bản – nếu có).

– Mua bán nhà ở xã hội: Trường hợp này thì chung cư nhà ở xã hội phải có giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Nhà ở gồm:

+ Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật được phê duyệt, giấy phép xây dựng.

+ Hoàn thành xây xong phần móng, xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng…

Như vậy, có thể thấy, mặc dù chung cư chưa có Sổ hồng nhưng các bên hoàn toàn có thể mua bán. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà các bên phải chuẩn bị giấy tờ kèm theo phù hợp (như quy định nêu trên) để được thực hiện mua bán.

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề: “Cho người khác thuê chung cư chưa có sổ hồng được không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, Xác nhận tình trạng hôn nhân …. của luật sư 247, hãy liên hệ: 0833 102 102.

Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp:

Pháp luật quy định về nhà chung cư như thế nào?

Nhà chung cư là nhà trong đó có nhiều căn hộ riêng biệt, độc lập với nhau nhưng có những phần diện tích hoặc trang thiết bị sử dụng chung.
Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

Tại sao nhà chung cư bị hạn chế sửa chữa?

Do dự án chung cư được thiết kế theo những tiêu chuẩn chung, nên người mua sau một thời gian sử dụng thường muốn thay đổi kết cấu, thiết kế cho phù hợp với sở thích, nhu cầu hoặc phong thủy. Tuy nhiên, việc sửa chữa, cải tạo chung cư có thể dẫn đến thay đổi kết cấu, kiến trúc hoặc gây ảnh hưởng đến những căn hộ khác trong tòa nhà.

Sổ hồng chung cư có giá trị bao nhiêu năm?

Theo điều khoản quy định của pháp luật, có thể thấy sổ hồng chung cư không quy định thời hạn là số năm cụ thể nhưng chỉ đề cập hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.