Mất tích là tình trạng pháp lý của một người vắng mặt tại nơi cư trú của người đó. Việc mất tích của một người không chỉ ảnh hưởng đến rất nhiều vất đề liên quan đến quan hệ nhân thân chẳng hạn như quan hệ hôn nhân, tài sản,… của người đó. Do đó, để giải quyết những vấn đề này thì cần phải làm thủ tục tuyên bố mất tích tại tòa án. Vậy theo quy định, Chi phí tuyên bố một người mất tích là bao nhiêu? Thủ tục tuyên bố một người mất tích như thế nào? Điều kiện tuyên bố một người mất tích là gì? Bài viết “Chi phí tuyên bố một người mất tích là bao nhiêu?” sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp thắc mắc về những vấn đề này, mời bạn cùng theo dõi nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm mất tích
Mất tích là tình trạng để chỉ một cá nhân; đột nhiên biến mất, không ai biết thêm thông tin gì về cá nhân mất tích hoặc không rõ là còn sống hay đã chết. Dưới góc độ pháp lý thì một người chỉ bị coi là đã mất tích; khi có quyết định của tòa án.
Việc tuyên bố một người mất tích kéo theo những hậu quả pháp lí nhất định như:
- Tạm thời đình chỉ tư cách chủ thể của người bị tuyến bố là mất tích; tuy nhiên quyết định này không làm chấm dứt tư cách chủ thể của họ.
- Tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quản lí theo quyết định của toà án; được quy định tại các điều 65, 66, 67, 69 Bộ luật dân sự 2015 về Quản lý tài sản; của người vắng mặt tại nơi cư trú, Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú và Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích.
Điều kiện tuyên bố một người mất tích là gì?
Căn cứ theo khoản 1, điều 68, Bộ luật dân sự 2015 quy định về tuyên bố mất tích như sau:
– Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
– Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Như vậy, khi đáp ứng những điều kiện nêu trên thì người có quyền và lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích.
Chi phí tuyên bố một người mất tích là bao nhiêu?
Theo như quy định tại Điều 27 BLTTDS thì yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và yêu cầu tuyên bố một người mất tích là hai yêu cầu độc lập, cũng như là hai việc dân sự khác nhau. Do đó, khi bạn thực hiện thủ tục tuyên bố chồng vắng mặt tại nơi cư trú đã nộp tiền thì đây là lần nộp án phí để phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu đó, còn khi bạn có yêu cầu tuyên bố chồng mất tích thì vẫn phải nộp án phí khác để giải quyết yêu cầu mới này.
Theo bảng danh mục lệ phí Tòa án quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, cụ thể Chi phí tuyên bố một người mất tích là 300.000 đồng.
Thủ tục tuyên bố một người mất tích như thế nào?
Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích được quy định tại các Điều 384, 385 và Điều 388 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Theo quy định tại Điều 387 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
– Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích.
– Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết
– Chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
Theo quy định trên thì hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích gồm các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích;
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên (Ví dụ như xác nhận của chính quyền địa phương về việc người đó đã rời khỏi địa phương, rời khỏi nơi cư trú cuối cùng 02 năm liền trở lên)
- Tài liệu chứng minh việc đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống hay đã chết.
- Bản sao CMND hoặc Căn cước công dân.
Bước 2: Nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền:
Theo quy định tại khoản 3 điều 27 và khoản 2 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 có quy định như sau:“Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng.
Bước 3: Tòa án xem xét đơn và thông báo tìm kiếm:
Sau khi nhận được đơn yêu cầu, thẩm phán xem xét đơn yêu cầu và thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tuyên bố một người mất tích tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Bước 4: Quyết định tuyên bố một người đã mất tích:
Căn cứ theo Điều 389 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyết định tuyên bố một người mất tích như sau: Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Mời bạn xem thêm:
- Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?
- Hợp đồng lao động được chấm dứt khi nào?
- Gọi 2 cuộc điện thoại quảng cáo cho một số điện thoại trong vòng 24 giờ được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Chi phí tuyên bố một người mất tích là bao nhiêu?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế, hồ sơ giải thể doanh nghiệp, thành lập công ty trọn gói… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư 247 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích là đã chết bao gồm:
– Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
– Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
– Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
Theo quy định, yêu cầu tuyên bố một người mất tích thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích cư trú.
Theo Điều 390 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích khi:
– Người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.