Các chuyên gia nước ngoài đến Việt Nam để hỗ trợ nước ta về một số mảng mà chúng ta còn lạc hậu so với nước họ như khoa học công nghệ, xây dựng, kỹ thuật,…. Nhưng họ không biết rõ về chi phí thuê nhà ở Việt Nam như thế nào. Sau đây. hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Chi phí thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài” qua bài viết sau nhé!
Chi phí thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài
Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Theo đó thì:
Về Thuế TNDN: Chi phí thuê nhà cho chuyên gia người người nước ngoài nếu đáp ứng được đầy đủ hồ sơ chứng từ… được tính vào chi phí được trừ như sau:
Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí tiền thuê nhà cho người nước ngoài được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có hóa đơn, chứng từ và được quy định cụ thể trong quy chế tài chính.
Thuế GTGT
Căn cứ: Điều 14, khoản 01 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT có quy định :
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
- Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
- Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.
Thuế thu nhập cá nhân
Điều 11, Khoản 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2,Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Căn cứ: Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC và Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC: (Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC)
“Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
Theo đó thì khoản chi phí tiền thuê nhà mà đơn vị sử dụng lao động trả hộ cho người lao động không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế. Có nghĩa là tiền thuê nhà bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế. Phần còn lại của khoản tiền thuê nhà do người sử dụng lao động trả hộ sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Như vậy:
- Nếu chuyên gia nước ngoài là ký hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam: Nếu Doanh Nghiệp thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài sang công tác, giữ chức vụ quản lý, hưởng lương tại VN thì Khoản chi phí thuê nhà cho nhân viên nước ngoài mà Doanh Nghiệp trả hộ là khoản thu nhập chịu thuế TNCN nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà)
- Nếu chuyên gia nước ngoài là đại diện sang hỗ trợ cho doanh nghiệp Việt Nam: Nếu Doanh Nghiệp thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài nhưng là nhân viên của Doanh Nghiệp nước ngoài được điều động sang Việt Nam hỗ trợ, Doanh Nghiệp nước ngoài trả lương thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN do chuyên gia nước ngoài không phát sinh thu nhập tại Việt nam.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mục đích sử dụng đất ao là gì?
- Quy định về đất rừng phòng hộ
- Thế nào là công chức viên chức?
- Thủ tục chuyển nhượng đất rừng
- Xác nhận số tài khoản ngân hàng là gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Chi phí thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục khai tử, cấp bản sao trích lục hộ tịch, điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, đơn xin tạm ngừng kinh doanh, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Chuyên gia nước ngoài là khái niệm chung để chỉ người có quốc tịch nước ngoài đến phục vụ ở các nước đang phát triển với nhiệm vụ rất đặc biệt. Nhiều chương trình viện trợ và chính phủ các nước đang phát triển sử dụng chuyên gia nước ngoài với chi phí rất cao, vì có sự chệnh lệch lớn giữa tiền lương ở các nước phát triển và các nước đang phát triển.
– Trường hợp 1: Nếu người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động với doanh nghiệp.
Căn cứ theo quy định trên, đối với khoản tiền mà doanh nghiệp bạn trả hộ tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đối với phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ này, doanh nghiệp bạn sẽ được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC nếu khoản chi này có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ (thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ).
– Trường hợp 2: Nếu chuyên gia nước ngoài đến làm việc tại doanh nghiệp theo các hợp đồng dịch vụ bên doanh nghiệp Việt Nam ký kết với tổ chức nước ngoài.
Căn cứ theo quy định này, nếu doanh nghiệp trả hộ tiền thuê nhà theo thỏa thuận với doanh nghiệp nước ngoài cử nhân viên sang công tác tại Việt Nam thì công ty bạn sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của khoản tiền thuê nhà ở cho đối tượng này.
Thu nhập chịu thuế: A = A1+ A9 + A16 + A17 + A18
Thu nhập chịu thuế kê khai là tất cả các khoản thu nhập từ tiền lương, thưởng, các khoản phụ cấp và tiền nhà (nếu được công ty trả hộ).
Công thức như sau: TNCT = Lương + Thưởng + Phụ cấp+ Tiền nhà (nếu được công ty trả hộ)
Trường hợp cá nhân tự trả tiền nhà: TNCT= Lương + Phụ cấp + Thưởng.
Trường hợp công ty trả thay tiền nhà: TNCT=1.15 x (Lương + Phụ cấp + Thưởng)
Lưu ý: Nếu tiền thuê nhà thực tế thấp hơn tiền nhà theo cách tính trên thì lấy tiền nhà thực tế để tính vào thu nhập chịu thuế.