Cán bộ, công chức cấp xã là những người giữ chức vụ trong Ủy ban nhân dân cấp xã, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân,… Những cán bộ, công chức cấp xã này có thể được tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển. Để được xét tuyển hay thi tuyển, cá nhân phải đáp ứng những điều kiện luật định, đồng thời nộp đầy đủ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền. Làm trong cơ quan nhà nước tại xã, quận, thị trấn thì cán bộ, công chức cũng được hưởng nhiều chế độ. Vậy chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã được quy định như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 33/2023/NĐ-CP
Xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã đủ điều kiện luật định về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì sẽ được xếp lương như một công chức hành chính. Việc xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã sẽ dựa trên thâm niên, trình độ chuyên môn, vị trí việc làm và khung lương pháp luật quy định. Dưới đây là quy định pháp luật cụ thể về vấn đề này.
(1) Cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định này được thực hiện xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Văn bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bằng.
(2) Trường hợp trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm thì được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp.
(3) Trường hợp người được bầu làm cán bộ cấp xã, được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định này mà đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp lương (trừ thời gian tập sự, thử việc), thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục thì được cộng dồn.
Chế độ nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức cấp xã
Khi làm việc lâu năm, cán bộ, công chức cấp xã sẽ được nâng bậc lương. Thời gian nâng bậc lương sẽ căn cứ vào quy định pháp luật. Khi đã xem xét, đánh giá, người đứng đầu cơ quan đó sẽ ra quyết định nâng bậc lương cho cán bộ, công chức cấp xã đủ điều kiện nâng bậc lương.
Cán bộ, công chức cấp xã tại mục (1) nêu trên thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, kéo dài thời gian nâng bậc lương theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã làm trong cơ quan nhà nước cấp xã ngoài được hưởng lương thì họ còn được hưởng những phụ cấp khác, chẳng hạn như phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh, bảo hiểm xã hội hay phụ cấp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Dưới đây là quy định pháp luật về từng chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Phụ cấp thâm niên vượt khung
Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại mục (1) nêu trên được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã
Cán bộ cấp xã quy định tại mục (1) nêu trên được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:
- Bí thư Đảng ủy: 0,30.
- Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20.
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh
- Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định.
- Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và quy định của Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư 247 sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 đã tư vấn có liên quan đến vấn đề “Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã“. Chúng tôi cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là soạn thảo đơn thuận tình ly hôn. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2023
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
– Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự;
– Văn phòng – thống kê;
– Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
– Tài chính – kế toán;
– Tư pháp – hộ tịch;
– Văn hóa – xã hội.
Hiện nay, theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP, chức danh công chức cấp xã còn có Trưởng Công an cấp xã.
Như vậy, từ ngày 01/8/2023, chỉ còn 6 chức danh công chức cấp xã.
Tức là trưởng công an cấp xã không còn là công chức cấp xã từ ngày 01/8/2023.
Việc tuyển dụng công chức cấp xã được áp dụng quy định tại Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, gồm:
– Căn cứ tuyển dụng công chức cấp xã.
– Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
Riêng chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo quy định tại khoản này còn phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
– Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã.
Riêng Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
– Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã.
– Hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức cấp xã.
Riêng người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định của Chính phủ về kiểm định chất lượng đầu vào công chức mà tham gia thi tuyển công chức cấp xã thì không phải thực hiện thi vòng 1 theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
– Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức cấp xã.
– Đối tượng xét tuyển công chức cấp xã.
Riêng chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện việc xét tuyển đối với người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP và thực hiện việc bổ nhiệm chức danh theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ.
– Nội dung, hình thức xét tuyển công chức cấp xã.
– Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã.
– Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
– Trình tự tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã.
– Thông báo kết quả tuyển dụng công chức cấp xã.
– Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng công chức cấp xã.
– Quyết định tuyển dụng và nhận việc đối với công chức cấp xã.
– Tập sự đối với công chức cấp xã.
+ Riêng thời gian tập sự của công chức cấp xã được thực hiện như sau: 12 tháng đối với công chức được tuyển dụng có trình độ đào tạo đại học trở lên; 06 tháng đối với công chức được tuyển dụng có trình độ đào tạo dưới đại học. Không thực hiện chế độ tập sự đối với chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
+ Người được tuyển dụng giữ chức danh công chức cấp xã hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại khoản này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chúc được tuyển dụng.
Theo khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội;
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.