Chạy xe của người thân có bị phạt không?

26/06/2024
Chạy xe của người thân có bị phạt không?
92
Views

Xe không chính chủ là thuật ngữ thường dùng để chỉ xe mà chủ sở hữu hiện tại chưa thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định pháp luật. Cụ thể, khi một người mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, hoặc thừa kế một chiếc xe mà không tiến hành thủ tục chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên mình, thì chiếc xe đó được coi là xe không chính chủ. Vậy pháp luật quy định về việc Chạy xe của người thân có bị phạt không? Cùng tìm hiểu tại bài viết sau của Luật sư 247

Hiểu như thế nào là xe không chính chủ?

Xe không chính chủ là thuật ngữ thường dùng để chỉ những chiếc xe mà chủ sở hữu hiện tại chưa thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định pháp luật. Cụ thể, trong các trường hợp như mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển hoặc thừa kế xe, nếu người nhận xe không tiến hành thủ tục chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên mình, thì chiếc xe đó sẽ bị coi là xe không chính chủ.

Theo Luật Giao thông Đường bộ năm 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP, không có quy định cụ thể nào về việc xác định xe không chính chủ. Thay vào đó, các văn bản này chỉ quy định về việc xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe, tức là không chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe theo đúng quy định của pháp luật.

Từ đó, có thể hiểu rằng xe chính chủ là xe mà người mua, người được cho, người được tặng, người được phân bổ, người được điều chuyển, hoặc người được thừa kế đã thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình theo quy định. Ngược lại, nếu không thực hiện các thủ tục này thì xe sẽ bị xác định là xe không chính chủ.

Chạy xe của người thân có bị phạt không?

Trong trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông mượn xe của người khác, họ không bị coi là đi xe không chính chủ. Tuy nhiên, nếu xảy ra tai nạn và qua công tác điều tra, xác minh phát hiện rằng người điều khiển đã nhận chuyển quyền sở hữu xe nhưng chưa làm thủ tục sang tên, thì lúc đó mới có thể bị coi là vi phạm về xe không chính chủ.

>>Xem thêm: Luật Giao thông đường bộ năm 2008

Chạy xe của người thân có bị phạt không?

Lỗi xe không chính chủ là cách gọi thông thường của hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe, nghĩa là không chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình, theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, hoặc được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, và các loại xe tương tự xe mô tô.

Như vậy, chỉ những trường hợp như mua xe, được cho xe, được tặng xe, được phân bổ xe, được điều chuyển xe, hoặc được thừa kế xe mà không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị xử phạt lỗi xe không chính chủ. Ngược lại, việc mượn xe của người thân, bạn bè để lưu thông trên đường sẽ không bị CSGT xử phạt về lỗi xe không chính chủ.

Ngoài ra, tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định rằng việc xác minh để phát hiện lỗi xe không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc qua công tác đăng ký xe. Điều này có nghĩa là khi lưu thông trên đường, CSGT sẽ không kiểm tra và xử phạt lỗi xe không chính chủ.

Tóm lại, lỗi xe không chính chủ chỉ áp dụng trong các trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu xe mà không hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên theo quy định pháp luật. Việc mượn xe để sử dụng hàng ngày sẽ không bị xử phạt với lỗi này, và CSGT chỉ tiến hành kiểm tra lỗi xe không chính chủ trong quá trình điều tra tai nạn giao thông hoặc đăng ký xe.

Khi dừng xe thì CSGT sẽ kiểm soát những gì?

Những giấy tờ xe không chỉ giúp xác định danh tính và quyền sở hữu của chủ xe mà còn đảm bảo rằng phương tiện đủ điều kiện tham gia giao thông một cách an toàn và hợp pháp. Khi tham gia giao thông, việc mang theo đầy đủ và hợp lệ các giấy tờ này là bắt buộc, giúp lực lượng chức năng dễ dàng kiểm tra và xử lý các vi phạm nếu có, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người điều khiển xe và người tham gia giao thông khác.

Chạy xe của người thân có bị phạt không?

Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA, khi dừng xe, CSGT sẽ tiến hành kiểm soát các nội dung sau:

  • Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, bao gồm:
  • Giấy phép lái xe;
  • Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng lái hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
  • Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe);
  • Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định);
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
  • Các giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định. Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, nếu xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ, việc kiểm soát sẽ được thực hiện thông qua việc kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử, có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ.
  • Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông, theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, bao gồm:
  • Hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số phía trước, phía sau và hai bên thành phương tiện giao thông;
  • Điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng theo quy định.
  • Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn vận tải đường bộ, bao gồm:
  • Kiểm soát tính hợp pháp của hàng hoá, chủng loại, khối lượng, số lượng, quy cách, kích thước; đồ vật; số người thực tế chở so với quy định được phép chở và các biện pháp bảo đảm an toàn trong vận tải đường bộ.
  • Kiểm soát các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Chạy xe của người thân có bị phạt không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy là bao nhiêu?

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy
Người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
(Điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô là bao nhiêu?

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
(Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.