Cha mẹ ở quê lên thành phố thăm con có cần đăng ký tạm trú?

05/05/2022
Cha mẹ ở quê lên thành phố thăm con có cần đăng ký tạm trú?
588
Views

Cha mẹ tôi ở dưới quê thường lên nhà tôi ở trên thành phố thăm con cháu; mỗi đợt 3-7 ngày. Tôi có phải đăng ký tạm trú cho cha mẹ tại chỗ ở hiện tại của tôi không? Xin luật sư giải đáp thắc mắc trên giúp tôi. Cám ơn luật sư.

Cha mẹ và con cái sống xa nhau thường có xu hướng di chuyển qua lại để chăm sóc nhau; nhất là các trường hợp cha mẹ lên chăm con nhỏ thay cho con. Thời gian ở lại nhiều lúc lên đến vài tuần cho tới vài tháng. Vậy trong trường hợp nào cần phải đăng ký tạm trú? Thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào? Để giải đáp các thắc mắc này, Luật sư 247  xin giới thiệu bài viết “Cha mẹ ở quê lên thành phố thăm con có cần đăng ký tạm trú?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Tạm trú là gì?

Theo Khoản 9 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy định:

“Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.”

Đăng ký tạm trú chính là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

Bạn cần đăng ký tạm trú vì những lý do sau:

  • Đăng ký tạm trú sẽ giúp cơ quan Nhà nước nắm bắt tình hình tạm trú, tạm vắng. Từ đó thuận tiện cho việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
  • Việc đăng ký tạm trú không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của công dân. Đăng ký tạm trú giúp người dân thuận lợi hơn trong việc thực hiện một số thủ tục như: đầu tư bất động sản; mua nhà; đăng ký sở hữu xe máy, ô tô; vay vốn; đăng ký kinh doanh,…
  • Do đó, đăng ký tạm trú không chỉ thuận tiện cho cơ quan Nhà nước mà còn hỗ trợ công dân hưởng các quyền lợi quan trọng trong đời sống.

Khi nào phải đăng ký tạm trú?

Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập; hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú.

Theo đó nếu bạn chuyển đến sinh sống tại chỗ ở mới ngoài phạm vi hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên sẽ phải đăng ký tạm trú. Do đó cha mẹ của bạn chỉ lên ở với bạn từ 3-7 ngày nên sẽ không cần phải đăng ký tạm trú.

Điều kiện đăng ký tạm trú?

Khi bạn đáp ứng điều kiện về đăng ký tạm trú theo quy định Điều 27 Luật Cư trú 2020; bạn sẽ có thể đăng ký tạm trú. Trong đó cần chú ý các vấn đề sau:

– Về thời hạn tạm trú: tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

Những nơi không được đăng ký tạm trú mới:

 +Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm; khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật; di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng; khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống; và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

+Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép; hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng.

+ Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

+Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện; hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.

+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thủ tục đăng ký tạm trú

Chuẩn bị hồ sơ

Người đăng ký cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ như sau:

* Hồ sơ đăng ký tạm trú gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư  56/2021/TT-BCA); đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Cha mẹ ở quê lên thành phố thăm con có cần đăng ký tạm trú?
Đơn đăng ký tạm trú/tạm vắng

* Đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân, hồ sơ gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);

– Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).

* Đăng ký tạm trú theo danh sách, hồ sơ gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (của từng người) (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);

– Văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp kèm danh sách người tạm trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.

Nộp hồ sơ

Hồ sơ được nộp tại Công an cấp xã nơi đăng ký thường trú. Có thể nộp theo 2 cách:

– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.

– Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Trường hợp hồ sơ chưa đủ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ hướng bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, người đăng ký sẽ nhận Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả khi hồ sơ đã hợp lệ.

Nộp lệ phí đăng ký cư trú căn cứ theo quy định của từng địa phương

Trường hợp hồ sơ hợp lệ và được tiếp nhận thì người đăng ký nộp lệ đăng ký cư trú. Lệ phí đăng ký sẽ tùy thuộc vào quy định của từng địa phương.

Nhận kết quả đăng ký tạm trú

Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

Thời hạn giải quyết thủ tục: thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và:

– Thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú (mẫu CT08 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA); (Trước đây sau khi đăng ký tạm trú thành công, công dân sẽ được cấp sổ tạm trú)

– Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Cha mẹ ở quê lên thành phố thăm con có cần đăng ký tạm trú?“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định thế nào?

Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định

Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký cư trú?

Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Như thế nào được coi là chỗ ở hợp pháp?

Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.