Xin chào luật sư. Gần nhà tôi có một cháu bé 6 tuổi, bố mẹ của bé đã bỏ đi nhiều năm nay được tòa tuyên bố là đã mất tích. Bé hiện tại không có ai nuôi dưỡng, không còn người thân thích. Vậy cho hỏi cháu bé đó có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không? Mức hưởng trợ cấp xã hội trong trường hợp này là bao nhiêu? Thủ tục xin hưởng trợ cấp như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Trợ cấp xã hội là một trong cách chính sách của nhà nước để hỗ trợ cho những đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn không đủ khả năng để nuôi dưỡng bản thân. Tuy nhiên để được hỗ trợ các đối tượng này phải đáp ứng các điều kiện nhất định do pháp luật quy định. Vậy pháp luật quy định về chính sách trợ giúp này như thế nào? Đối tượng hưởng, mức trợ cấp là bao nhiêu? Thủ tục xin hưởng trợ cấp ra sao? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Cha mẹ mất tích có được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng không?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi ở trên nhé.
Căn cứ pháp lý
Trợ cấp xã hội là gì?
Trợ cấp xã hội là khoản tiền hoặc tài sản khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cấp cho các thành viên của xã hội trong trường hợp những thành viên này gặp rủi ro, yếu thế nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
Đối tượng được trợ giúp là những người “yếu thế”, có những thiệt thòi, khó khăn về kinh tế ( hộ nghèo), về sức khỏe (người khuyết tật) hay nhân thân (người cô đơn, không nơi nương tựa, trẻ mồ côi). Đây là những đối tượng rất cần sự giúp đỡ để ổn định cuộc sống.
Với chế độ trợ cấp xã hội, hệ thống an sinh xã hội cũng được góp phần đảm bảo sự ổn định, những đối tượng khó khăn sẽ có khả năng vượt khó và thoát khỏi tình cảnh yếu thế.
Có được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng khi cha mẹ bị mất tích?
Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
Như vậy, theo quy định trên sẽ được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng khi bố mẹ bị mất tích nếu là trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng hoặc là đủ 16 tuổi nhưng không quá 22 tuổi vẫn còn đang đi học.
Trong trường hợp này cháu bé gần nhà bạn năm nay 6 tuổi không có ai nuôi dưỡng mà có bố mẹ được tòa tuyên bố mất tích thì sẽ được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng.
Hàng tháng đối tượng bảo trợ xã hội được trợ cấp bao nhiêu?
Theo Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội như sau:
“1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
– Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
– Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
– Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
g) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.”
Bên cạnh đó mức chuẩn trợ giúp xã hội được quy định theo Khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định này là:
“1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.”
Cháu bé gần nhà bạn thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định trên. Do bé đó 6 tuổi nên hệ số trợ cấp sẽ là 1,5. Vậy số tiền trợ cấp mà hàng tháng cháu bé được nhận là:
Tiền trợ cấp = mức trợ cấp x hệ số trợ cấp = 360.000 đồng x 1,5 = 540.000 đồng/ tháng.
Trình tự, thủ tục để xin trợ cấp xã hội hàng tháng như nào?
Hồ sơ xin hưởng trợ cấp xã hội
Theo Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, hồ sơ hưởng trợ cấp gồm:
1.Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:
a) Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
Thủ tục xin hưởng trợ cấp
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục để xin trợ cấp xã hội hàng tháng. Cụ thể như sau:
Nộp hồ sơ
– Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:
- Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
- Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con;
- Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV;
- Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai;
- Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật.
Tiếp nhận và giải quyết
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức phụ trách công tác Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xem xét, quyết định việc xét duyệt, thực hiện việc niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 02 ngày làm việc, trừ những thông tin liên quan đến HIV/AIDS của đối tượng.
Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Cha mẹ mất tích có được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng không?”. Nếu quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ báo cáo tài chính năm; dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ hoặc các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi như xác nhận tình trạng độc thân, quyết toán thuế thu nhập cá nhân;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Giới thiệu trẻ em làm con nuôi trái pháp luật bị xử lý thế nào năm 2022
- Quy định trợ cấp nuôi con nhỏ dưới 6 tuổi năm 2022
- Viết đơn xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng được trợ cấp khi được người khác nhận nuôi sẽ được hưởng các chế độ sau đây:
a) Trợ cấp xã hội hàng tháng
b) Cấp thẻ bảo hiểm y tế
c) Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
d) Hỗ trợ chi phí mai táng trường hợp đối tượng được trợ cấp chết .
Theo Khoản 1 Điều 22 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định, người nhận nuôi dưỡng trẻ em phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Tự nguyện nhận chăm sóc trẻ em;
c) Có nơi ở ổn định và chỗ ở cho trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Có điều kiện về kinh tế, sức khỏe, kinh nghiệm chăm sóc trẻ em;
đ) Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và b khoản này.
Theo quy định thì để được trợ cấp thì phải đảm bảo các điều kiện pháp luật quy định. Khi bố mẹ của trẻ trở về thì sẽ không còn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp. Do đó lúc này đứa trẻ sẽ thôi được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng kể từ thời điểm mà tòa án hủy quyết định tuyên bố một người bị mất tích.